TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 126/2022/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2022 về việc “Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2022/QĐXXST-HN, ngày 17 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 20/2022/QĐST-HN, ngày 05 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lâm Văn T, sinh năm 1978.
Địa chỉ: ấp A2, xã L, huyện H, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Võ Thị L, sinh năm 1978.
Địa chỉ: ấp B, xã L, huyện H, tỉnh Hậu Giang.
Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Lâm Văn T (Sau đây gọi anh T) trình bày: Giữa anh và bị đơn Võ Thị L (sau đây gọi chị L) qua tìm hiểu nhau, tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2000 nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng hay cãi vã nhau, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
-Về hôn nhân: Xin ly hôn với chị L.
-Về con chung: Có một người con chung tên Lâm Thị Ngọc D (Nữ), sinh ngày 26 tháng 4 năm 2006, từ khi ly thân đến nay con chung khi thì sống với anh, khi thì sống với chị L, hiện tại cháu đang sống với chị L. Nay ly hôn con có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, người còn lại chưa phải cấp dưỡng.
-Về nợ và tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình tố tụng bị đơn Võ Thị L vắng mặt nên không có lời trình bày.
Tại bản tự khai ngày 06 tháng 3 năm 2022, cháu Lâm Thị Ngọc D trình bày (Có sự chứng kiến của anh T): Cháu có nguyện vọng được sống với mẹ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; giao con chung cho bị đơn nuôi, nguyên đơn chưa cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Võ Thị L được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, vắng mặt không lý do nhưng không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với chị L.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị L tự nguyện tiến tới đời sống chung như vợ chồng vào năm 2000 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân của anh, chị là hôn nhân không hợp pháp và không được pháp luật thừa nhận.
[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T: Trong thời gian chung sống giữa anh và chị L phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nhưng không có biện pháp để hòa giải đoàn tụ mà đã chọn cách sống ly thân, xét thời gian ly thân đã lâu thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tạo điều kiện để anh, chị được đoàn tụ và tiến tới đăng ký kết hôn theo quy định nhưng chị L không có mặt, chứng tỏ rằng chị cũng không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Trong khi tại phiên tòa, anh Tâm xác định là không còn tình cảm vợ chồng với chị Lành vì thời gian ly thân quá lâu và cương quyết xin ly hôn. Từ đó thấy rằng hôn nhân giữa anh, chị đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Tuy nhiên, do hôn nhân giữa anh, chị không đăng ký kết hôn nên khi có yêu cầu ly hôn, căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình, không công nhận anh, chị là quan hệ vợ chồng.
[5] Về con chung: Có một người con chung, xét cháu Dễ hiện tại đang sống với chị Lành, cháu có nguyện vọng được sống với mẹ. Anh Tâm cũng đồng ý để chị Lành nuôi dưỡng, nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của cháu, cần giao cháu D cho chị L được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị L, anh T có yêu cầu khác. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh T mà không ai có quyền cản trở.
[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị L chưa yêu cầu anh T cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.
[7] Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[8] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.
Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 14, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lâm Văn T và chị Võ Thị L.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lâm Thị Ngọc D (Nữ), sinh ngày 26 tháng 4 năm 2006 cho chị Võ Thị L được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi anh T, chị L có yêu cầu khác.
Anh Lâm Văn T chưa phải cấp dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh T mà không ai có quyền cản trở.
3. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu, không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Lâm Văn T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007842, ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không ai phải nộp thêm.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 36/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 36/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về