Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 03/2022/TLST- HNGĐ, ngày 10 tháng 01 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2022/QĐXXST -DS ngày 27 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: bà Kiều Thị Ngọc B, sinh năm: 1980.

Trú tại: thôn Phú N, xã Phước T, huyện Ninh P, tỉnh Ninh Thuận (có mặt).

- Bị đơn: ông Ngư Văn P, sinh năm: 1973.

Trú tại: thôn Văn L 4, xã Phước N, huyện Thuận N, tỉnh Ninh Thuận (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09-12-2021 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Kiều Thị Ngọc B trình bày:

Bà với ông Ngư Văn P chung sống với nhau từ năm 2001, có tổ chức đám cưới nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Sau khi tổ chức lễ cưới thì vợ chồng bà chung sống tại nhà mẹ ruột của bà ở thôn Phú Nhuận, xã Phước T, huyện Ninh P. Khi về chung sống với nhau được vài tháng thì vợ chồng đã bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông P thường xuyên uống rượu về quậy phá và đánh đập bà, đến khi bà sinh con được 06 tháng thì ông P tự ý bỏ đi về nhà cha mẹ ruột của ông P nên vợ chồng sống cách ly từ đó cho đến nay.

Nay bà xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà đươc ly hôn ông P.

Về con chung: Quá trình chung sống bà với ông P có 01 con chung tên Ngư Kiều Tuấn P, sinh năm 2002, hiện cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động tự túc nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: bà với ông P không có tài sản chung và nợ chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về phía bị đơn: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, ông Ngư Văn P đã được Tòa án thực hiện các thủ tục niêm yết công khai hợp lệ nhưng ông Phú không có mặt cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên không có lời trình bày.

Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhân quan hệ vợ chồng giữa bà Kiều Thị Ngọc B và ông Ngư Văn P.

- Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc bà Kiều Thị Ngọc B chịu toàn bộ án phi dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: bà Kiều Thị Ngọc B khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông Ngư Văn P, đây là vụ án về Hôn nhân và Gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ông Ngư Văn P có hộ khẩu thường trú tại thôn Văn L 4, xã Phước N, huyện Thuận N, tỉnh Ninh Thuận nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam.

[2]. Về thủ tục tố tụng: ông Ngư Văn P đã được Tòa án thực hiện các thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.

[3]. Về nội dung vụ án: bà Kiều Thị Ngọc B và ông Ngư Văn P chung sống với nhau từ năm 2001 đến nay vẫn chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay bà Bích xác định không còn tình cảm với ông P và yêu cầu Tòa án giai quyết ly hôn. Tuy nhiên, do bà B và ông P không có thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia định năm 2014 không công nhận mối quan hệ giữa bà B và ông P là vợ chồng.

[4]. Về con chung: bà Kiều Thị Ngọc B và ông Ngư Văn P có 01 con chung tên Ngư Kiều Tuấn P, sinh năm 2002, hiện cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: bà B không yêu cầu giải quyết nên Hôi đồng xét xử không xem xét..

[6]. Về án phí: bà Kiều Thị Ngọc B phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, Điều 53, Điều 57 Luật hôn nhân và gi đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Kiều Thị Ngọc B và ông Ngư Văn P là vợ chồng.

2. Về án phí: bà Kiều Thị Ngọc B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà B đã nộp theo Biên lai thu số 0000296 ngày 10/01/2022 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Nam.

3. Quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về