TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 165/2023/DS-ST NGÀY 31/05/2023 VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 31 tháng 05 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 108/2023 ngày 28/02/2023 về việc “Hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa ra xét xử số 186/2023 ngày 26.4.2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng N1 AK).
Địa chỉ: Số B, đường L, phường T, Quận B, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Châu Thanh N – chức vụ: Phó Giám Đốc- Chi nhánh huyện T, tỉnh Cà Mau (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Bà Mai Ngọc D – sinh năm 1986 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm 9, thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Chổ ở: Ấp Kinh Tư, xã Khánh Lộc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diên theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên toà như sau:
Vào ngày 22.01.2019 Ngân hàng A1k)- Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện N1, có ký hợp đồng thấu chi với bà Mai Ngọc D, hợp đồng số MG02/HĐ-TC ngày 22.01.2019, để vay số tiền 50.000.000 đồng, trong đó lãi xuất là 9,7%/năm. Quá trình vay đến nay bà D thiếu tiền lãi tính đến ngày 15.02.2023 là 29.840.962 đồng. Nay yêu cầu bà D trả vốn gốc là 50.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi đến ngày 15.02.2023 là 29.840.962 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trã dứt nợ.
Bị đơn Mai Ngọc D:
Tòa án đã triệu tập bị đơn nhiều lần để hòa giải và để xét xử nhưng bị đơn vắng mặt, bị đơn cũng không có ý kiến phản hồi về việc nguyên đơn khởi kiện, nên chưa ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Từ những nội dung trên;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng , Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về thẩm quyền Toà án: Bị đơn có cư trú tại huyện T, nguyên đơn làm đơn khởi kiện bị đơn về việc hợp đồng vay tài sản, nên Toà án Nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều Điều 26 và 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự .
[2] Về quyền khởi kiện: Nguyên đơn cho rằng quyền và lợi ích của nguyên đơn, bị bị đơn xâm hại nên khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là phù hợp với quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét về trình tự thủ tục: Đối với nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt và bị vắng mặt không rõ lý do, nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[4] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng A khởi kiện ông bà Mai Ngọc D thiếu số tiền cho vay chưa trả, nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp đồng vay tài sản theo Điều 463 Bộ luật dân sự.
[5] Về nội dung khởi kiện của nguyên đơn và xem xét các chứng cứ có trong hồ sơ:
Hội đồng xét xử xét thấy: Vào ngày 22.01.2019 Ngân hàng N1 A1k)- Chi nhánh huyện T, có ký hợp đồng thấu chi với bà Mai Ngọc D, hợp đồng số MG02/HĐ-TC ngày 22.01.2019, để vay số tiền 50.000.000 đồng, trong đó lãi xuất là 9,7%/năm. Quá trình vay đến nay bà D thiếu tiền lãi tính đến ngày 15.02.2023 là 29.840.962 đồng. Nay yêu cầu bà D trả vốn gốc là 50.000.000 đồng và yêu cầu trả lãi tính đến ngày 15.02.2023 là 29.840.962 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trã dứt nợ.
Đối với bị đơn Mai Ngọc D, Tòa án đã triệu tập bị đơn nhiều lần để hòa giải và để xét xử nhưng bị đơn vắng mặt, bị đơn cũng không có ý kiến phản hồi về việc nguyên đơn khởi kiện, nên chưa ghi nhận được ý kiến của bị đơn. Tuy nhiên theo hồ sơ thì bà D có ký hợp đồng thấu chi số MG02/HĐ-TC ngày 22.01.2019 với Ngân hàng A1k) và được thủ trưởng đơn vị Trường M) ký xác nhận của đơn vị công tác. Quá trình vay tiền bà D không trả nợ gốc và lãi đúng theo hợp đồng ban đầu nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà D phải trả số tiền gốc và lãi là 79.840.962 đồng (lãi tính đến ngày 15.02.2023) là có căn cứ, nên cần buộc bà D có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng A1k) tiền gốc và lãi là 79.840.962 đồng.
[6] Xét về án phí: Án phí sơ thẩm có giá ngạch bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật, trên tổng giá trị phải trả cho Ngân hàng A, là phù hợp theo Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Đối với Ngân hàng yêu cầu được chấp nhận nên không phải nộp án phí, Ngân hàng đã dự nộp trước được hoàn lại toàn bộ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều: Điều 26 và 35, 39, 186, 227,228 Bộ Luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí và quản lý, sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng N1 Ak).
Buộc bị đơn bà Mai Ngọc D phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng N1 Ak) số tiền gốc là 50.000.000 đồng và tiền lãi là 29.840.962 đồng, lãi tính đến ngày 15.02.2023. Bà D còn phải chịu lãi theo hợp đồng thấu chi số MG02/HĐ-TC ngày 22.01.2019 để tính lãi từ ngày 16.02.2023 cho đến khi trả dứt nợ Ngân hàng Ak).
Án phí sơ thẩm dân sự có giá ngạch bị đơn phải nộp là 3.992.000 đồng. Ngân hàng đã dự nộp trước là 1.996.000 đồng theo biên lai số 0006257 ngày 28.02.2023 được hoàn lại toàn bộ.
Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng án trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định điều 2 Luật Thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về hợp đồng tín dụng số 165/2023/DS-ST
Số hiệu: | 165/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/05/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về