TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 79/2017/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 20 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2017/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 6 năm 2017, về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 168/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Diễm T, sinh ngày 01/01/1996 (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm 1988 (Vắng mặt). Cùng cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 5 năm 2017 và tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Diễm T trình bày: Vào năm 2012 chị và anh Phạm Văn H chung sống như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không bất đồng quan điểm nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Xét mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phạm Văn H.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn: Anh Phạm Văn H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của chị Nguyễn Thị Diễm T. Tuy nhiên, tại biên bản làm việc ngày17 tháng 8 năm 2017 của Tòa án đối với bà Nguyễn Thị B và bà Phạm Thị Nglà mẹ và chị ruột của anh H, thì bà B và bà Ng cho rằng các lần nhận văn bản tố tụng củaTòa án thì đã thông báo cho anh H biết nội dung chị T khởi kiện, anh H cũng đồng ý ly hôn với chị T nhưng bận công việc nên không đến Tòa án tham gia tố tụng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
- Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Phạm Văn H là vợ chồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Diễm T khởi kiện anh Phạm Văn H về tranh chấp ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, anh Phạm Văn H được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1Điều 35, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Phạm Văn H chung sống như vợ chồng vào năm 2012, do cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị Nguyễn Thị Diễm T yêu cầu ly hôn nhưng anh Phạm Văn H không có ý kiến. Đồng thời, chị T và anh H chung sống như vợ chồng và không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Phạm Văn H không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Từ đó, không công nhận chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Phạm Văn H là vợ chồng theo quy định tại các điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung là không có nên không đặt raxem xét.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Thị Diễm T chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Phạm Văn H là vợ chồng.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Thị Diễm T chịu 300.000 đồng. Chị Nguyễn Thị Diễm T nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006553, ngày 01/6/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 79/2017/HNGĐ-ST ngày 20/09/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 79/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về