19/01/2024 17:31

Khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu bị xử phạt thế nào?

Khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu bị xử phạt thế nào?

Tôi muốn hỏi hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm giầy tờ gì? Khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu bị xử phạt thế nào?_Lê Tuấn(Nam Định)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm giầy tờ gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì hồ sơ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm những giầy tờ sau:

- Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

Mẫu số 02: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-02.doc

Mẫu HQ/2015/XK: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-to-khai-xuat-khau.doc

- Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;

- Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;

- Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:

+ Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;

+ Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.

+ Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

+ Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;

- Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;

- Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;

Lưu ý: Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

Như vậy, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm giầy tờ sau:

- Tờ khai hải quan;

- Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương;

- Bảng kê lâm sản (nếu có);

- Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu (nếu có);

- Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành;

- Chứng từ chứng minh đủ điều kiện xuất khẩu (nếu có);

- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu có);

- Các chứng từ cần nộp bản chính hoặc bản chụp tùy theo quy định cụ thể. Đối với một số chứng từ được cơ quan chức năng gửi điện tử thì không cần nộp.

2. Khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì hành vi khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

+ Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP;

+ Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải quan.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển;

+ Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.

Ngoài ra, hành vi khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu cũng là một trong các hành vi trốn thuế theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

Như vậy, đối với hành vi khai sai số lượng hàng hóa xuất khẩu có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy vào giá trị của hàng hóa.

Hứa Lê Huy
924

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn