Bản án 72/2017/HNGĐ-ST ngày 30/08/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 72/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2017/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 6 năm2017,  về  việc  tranh  chấp ly hôn  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số:119/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 31 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lữ Thị Đ, sinh năm 1981 (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Đỗ Văn Ng, sinh năm 1980 (tên gọi khác: Đỗ Văn Ng, sinhnăm 1979) (Vắng mặt).

Cùng ĐKHKTT: Ấp C, xã Ph, huyện P, tỉnh C.

Cùng tạm trú: Ấp Đ, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 6 năm 2017 và tại phiên tòa, bà Lữ Thị Đ trình bày: Vào năm 1999 bà và ông Đỗ Văn Ng kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp trong lối sống nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Hiện tại bà và ông Ng sống ly thân từ tháng 6 năm 2017. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Đỗ Văn Ng.

Về con chung có 02 người tên là Đỗ Huỳnh Nh, sinh ngày 26/02/2002 và Đỗ Mạnh Huỳnh, sinh ngày 29/11/2004, hiện đang sống chung với bà nên bà yêu cầu được tiếp tục nuôi hai người con và không yêu cầu ông Ng cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn: Ông Đỗ Văn Ng được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Đồng thời, tại biên bản làm việc ngày 20 tháng 7 năm 2017 thì ông Ng cho rằng bà Đ muốn ly hôn thì tùy bà Đ, ông không có ý kiến gì và không đồng ý cung cấp lời khai, chứng cứ gì khác cho Tòa án đối với nội dung khởi kiện của bà Lữ Thị Đ.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

- Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Đ 56, 81 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho bà Đ ly hôn với ông Ng, giao 02 người con chung cho bà Đ tiếp tục nuôi dưỡng, ông Ng không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Lữ Thị Đ khởi kiện ông Đỗ Văn Ng về tranh chấp ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, ông Đỗ Văn Ng được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Đỗ Văn Ng theo quy định tại khoản 1 Đ 28, điểm a khoản 1 Đ 35, khoản 3 Đ 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Lữ Thị Đ và ông Đỗ Văn Ng kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân của ông, bà được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Bà Lữ Thị Đ cho rằng cuộc sống chung xảy ra mâu thuẫn và không còn hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn nhưng ông Đỗ Văn Ng không có ý kiến và cũng không có thiện chí hàn gắn cuộc hôn nhân của ông bà. Từ đó, chấp nhận cho bà Lữ Thị Đ ly hôn với ông Đỗ Văn Ng là có căn cứ theo quy định tại Đ 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, có 02 người tên là Đỗ Huỳnh Nh, sinh ngày 26/02/2002 và Đỗ Mạnh Huỳnh, sinh ngày 29/11/2004, hiện đang sống chung với bà Đ và có Ng vọng được sống chung với bà Đ. Bà Đ yêu cầu tiếp tục nuôi  hai người con nhưng ông Ng không có ý kiến. Từ đó, giao Đỗ Huỳnh Nh, sinh ngày 26/02/2002 và Đỗ Mạnh Huỳnh, sinh ngày 29/11/2004 cho bà Đ là người tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại các Đ 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận sự tự Ng của bà Đ không yêu cầu ông Ng cấp dưỡng nuôi con

[4] Tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung là không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Lữ Thị Đ chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Đ 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Đ 28, điểm a khoản 1 Đ 35 và khoản 3 Đ 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Đ 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản5 Đ 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lữ Thị Đ ly hôn với ông Đỗ Văn Ng.

2. Về con chung, bà Lữ Thị Đ là người tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng Đỗ Huỳnh Nh, sinh ngày 26/02/2002 và Đỗ Mạnh Huỳnh, sinh ngày 29/11/2004. Ghi nhận sự tự Ng của bà Lữ Thị Đ không yêu cầu ông Đỗ Văn Ng cấp dưỡng nuôi con.

Ông Đỗ Văn Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Lữ Thị Đ chịu 300.000 đồng. Bà Lữ Thị Đ nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006577, ngày 09/6/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Đ 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự Ng thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Đ 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Đ 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2017/HNGĐ-ST ngày 30/08/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:72/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về