TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AM, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 03/2018/DS-ST NGÀY 23/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 23 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện AM, tỉnhKiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 155/ 2017/ TLST- DS ngày 17 tháng 10 năm 2017 về việc "Tranh chấp về hợp đồng dân sự góp hụi" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 130/2017/QĐXXST- DS ngày 20 tháng 12 năm2017 giữa các đương sự:
1. Đồng nguyên đơn: - Ông Phan Văn H (Ba L), sinh năm 1967 (có mặt);
- Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1966 (có mặt);
2. Đồng bị đơn: - Ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), sinh năm 1975 (có mặt);
- Bà Đặng Thị Thanh M, sinh năm 1975 (có mặt);
Cùng cư trú: ấp 11 A, xã Đông Hưng B, huyện AM, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 05/7/2017, đơn khởi kiện bổ sung ngày07/9/2017 và biên bản hòa giải ngày 15/ 12/ 2017, đồng nguyên đơn ông PhanVăn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th trình bày và yêu cầu như sau:
Vào ngày 30/6/2014 âl, vợ chồng ông, bà tham gia góp hụi do ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M làm chủ, dây hụi gồm 25 phần, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng xổ hụi vào ngày 30 hàng tháng, vợ chồng ông, bà tham gia 01 phần, góp hụi sống được 16 lần thì ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M tuyên bố úp hụi, tổng số tiền vợ chồng ông, bà góp là 16.000.000 đồng, nếu như hụi được lĩnh 32.000.000 đồng (hụi mãn ngày 30/5/2016 âl do nhuần 2 tháng 9). Nay vợ chồng ông, bà yêu cầu ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng ThịThanh M trả cho vợ chồng ông, bà 16.000.000 đồng, trả đủ 01 lần trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày hòa giải, ngoài ra không yêu cầu gì khác.
* Tại biên bản hòa giải ngày 15/12/2017, bị đơn bà Đặng Thị Thanh Mtrình bày như sau:
Vào ngày 30/6/2014 âl, vợ chồng bà tổ chức góp hụi, dây hụi gồm 25 phần, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng xổ hụi 01 lần vào ngày 30 hàng tháng, vợ chồng ông Phan Văn H (Ba Lg), bà Nguyễn Thị Th tham gia 01 phần, góp hụi sống được 16 lần thì vợ chồng bà tuyên bố úp hụi, ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th góp tổng số tiền là 15.490.000 đồng, nếu như hụi được lĩnh 32.000.000 đồng (hụi mãn ngày 30/5/2016 âl do nhuần 2 tháng 9). Nay bà đồng ý cùng ông Ngô Thanh Đ(Văn Đ) trả cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th 16.000.000 đồng. Thời gian và phương thức hẹn trả từ ngày 28/01/2018 âl trả mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi đủ số tiền còn nợ nói trên, ngoài ra không yêu cầu gì khác
* Tại biên bản hòa giải ngày 15/12/2017, bị đơn ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ) trình bày như sau:
Ông không tham gia tổ chức góp hụi nhưng ông biết vợ ông tổ chức góp hụi, nay ông đồng ý cùng vợ ông là Đặng Thị Thanh M trả cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th 16.000.000 đồng tiền hụi còn nợ ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th. Thời gian và phương thức hẹn trả từ ngày 28/01/2018 âl trả mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi đủ số tiền còn nợ nói trên, ngoài ra không yêu cầu gì khác.
* Tại phiên tòa:
- Đông nguyên đơn ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th yêu cầu ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M phải trả cho vợ chồng ông bà16.000.000 đồng tiền hụi, trả đủ 01 lần trong thời hạn 02 tháng.
- Đồng bị đơn ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M thừa nhận và đồng ý trả cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th 16.000.000 đồng tiền hụi nhưng thời gian và phương thức hẹn trả trong thời hạn 02 năm đủ số tiền còn nợ nói trên, ngoài ra không yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền gải quyết: Đồng nguyên đơn ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th khởi kiện yêu cầu ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M trả tiền hụi còn nợ cho vợ chồng ông bà, được xác định là tranh chấp dân dự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hiện nay đồng bị đơn ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M, cư trú tại ấp 11 A, xã Đông Hưng B, huyện AM, tỉnh Kiên Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện AM theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về nội dung: Ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th và ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M tham gia góp hụi xác lập hợp đồng bằng lời nói, hụi có lãi, có hoa hồng, sau khi thỏa thuận chủ hụi bà Đặng Thị Thanh M lập danh sách những người tham gia góp hụi theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự (Điều 479 của Bộ luật dân sự năm 2005) và Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 về họ, hụi, biêu, phường.
Xét yêu cầu ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th khởi kiện yêu cầu ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M phải trả tiền hụi còn nợ16.000.000 đồng. Ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M thừa nhận và đồng ý trả cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th số tiền số tiền hụi con nợlà 16.000.000 đồng là có thật và thuộc trường hợp đương sự thừa nhận hoặc không phản đối theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thời gian và phương thức trả số tiền nợ 16.000.000 đồng nói trên, theo ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th yêu cầu ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M trả trong thời hạn 02 tháng; ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M hẹn trả trong thời hạn 02 năm đủ số tiền còn nợ nói trên. Do đó, không thể ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự được, nên buộc ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M phải trả cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th số tiền hụi còn nợ là 16.000.000 đồng, thời gian và phương thức trả theo quy định pháp luật là phù hợp theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật dân sự (Điều 479 của Bộ luật dân sự năm 2005) và Điều 14, Điều 15 và Điều 29 của Nghị định số144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.
Về án phí, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Buộc ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 800.000 đồng (16.000.000 đồng x 5%) theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghi quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án. Ông Phan Văn H (Ba L), bà NguyễnThị Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho ông Phan Văn H , bà Nguyễn Thị Th tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 400.000 đồng theo biên lai thu số 0000470 ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện AM.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật dân sự (Điều 479 của Bộ luật dân sự năm 2005); Điều 14, Điều 15 và Điều 29 của Nghị định số 144/2006/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 của Nghi quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.
1. Buộc ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M phải trả cho ôngPhan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th tiền hụi còn nợ là 16.000.000 đồng.
Kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật, có đơn yêu cầu thi hành án của ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th, nếu ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M không thi hành hoặc thi hành án không đủ số tiền nêu trên cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th thì hàng tháng ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M còn phải trả cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th một khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí: Buộc ông Ngô Thanh Đ (Văn Đ), bà Đặng Thị Thanh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 800.000 đồng (16.000.000 đồng x 5%).
Ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho ông Phan Văn H (Ba L), bà Nguyễn Thị Th tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 400.000 đồng theo biên lai thu số 0000470 ngày 10 tháng 10 năm 2017của Chi cục Thi hành án dân sự huyện AM.
3. Báo quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 23 tháng 01 năm 2018.
Trường hợp bản án này được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 03/2018/DS-ST ngày 23/01/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 03/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/01/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về