22/10/2024 16:05

Điểm mới của Quyết định 190-QĐ/TW - Quy chế bầu cử trong Đảng

Điểm mới của Quyết định 190-QĐ/TW - Quy chế bầu cử trong Đảng

Ban chấp hành trung ương Đảng vừa ban hành Quyết định 190/QĐ-TW năm 2024 về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng. So với quy định Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014 thì Quy chế bầu cử mới có các điểm mới sau đây.

Điểm mới của Quyết định 190-QĐ/TW - Quy chế bầu cử trong Đảng

Theo đó, so với Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014 thì Quy chế 190 có một số điểm mới cơ bản sau: 

(1) Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

Theo đó, Quyết định 190-QĐ/TW 2024 được áp dụng đối với việc bầu cử tại đại hội chi bộ, đại hội đảng bộ các cấp; bầu cử ở hội nghị ban chấp hành, hội nghị uỷ ban kiểm tra.

Việc bầu cử ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng do Đại hội quyết định.

Cấp uỷ, tổ chức đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được vận dụng theo Quy chế bầu cử trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định 190-QĐ/TW 2024.

Trước đó, đối tượng và phạm vi điều chỉnh Quy chế bầu cử trong Đảng được quy định tại Điều 1 Quyết định 244-QĐ/TW 2014 như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử trong Đảng từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung ương.

Việc bầu cử ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng do Đại hội quy định.

Tổ chức Đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được vận dụng theo Quy chế này.

Như vậy, về đối tượng và phạm vi điều chỉnh thì quy định mới đã chuyển toàn bộ nội dung của Điều 8 Quyết định 244 vào Điều 1 Quyết định 190 và diễn đạt lại, bao quát đầy đủ đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy chế bầu cử trong Đảng.

(2) Về nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội

Tại Điều 4 Quyết định 190 quy định về nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội. Theo đó, bổ sung thêm nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội là “Chuẩn bị số lượng, danh sách và nhận sự đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, thư ký đại hội, ban thẩm tra tư cách đại biểu để trình đại hội xem xét, biểu quyết thông qua.”

Đồng thời, sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định 190 như sau:

Điều 4. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội

1. Chuẩn bị đề án nhân sự đại biểu dự đại hội cấp trên; đề án nhân sự cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra và các điều kiện để tổ chức hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp mình theo quy định.

Trước đây, Khoản 1 Điều  4 Quyết định 244 quy định như sau:

Điều 4. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội

1- Chuẩn bị các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và kế hoạch tổ chức đại hội.

Như vậy, Quyết định 190 đã diễn đạt lại nội dung tại Khoản 1 và bổ sung Khoản 7 Điều  4 Quyết định 244 quy định về nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội.

(3) Về nhiệm vụ của đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội

So với Quyết định 244 thì tại Điều 5 Quyết định 190 quy định về nhiệm vụ của đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội đã bổ sung thêm Khoản 8 với nội dung:

Điều 5. Về nhiệm vụ của đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội

8. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp và chỉ đạo thực hiện đúng đề án nhân sự ban thường vụ cấp ủy, bí thư, phó bí thư cấp ủy đã được cấp có thẩm quyền thông qua cho đến khi bầu được ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy khóa mới.

(4) Bổ sung quy định về nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội

Theo đó, tại Điều 7 Quyết định 190 quy định về nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội gồm:

- Xem xét báo cáo của cấp uỷ triệu tập đại hội về việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tỉnh hình và kết quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.

- Xem xét, kết luận các đơn, thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp uỷ các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức đã được triệu tập.

- Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.

(5) Về ứng cử và thủ tục ứng cử

Cụ thể, tại điểm đ Khoản 1 đã bổ sung nội dung "ủy viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp mình (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy chế này)"

Trước đây, Khoản 4 Điều 9 Quyết định 244 quy định như sau:

Điều 9. Ứng cử

Ứng cử được áp dụng trong các trường hợp sau:

4- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ứng cử để được bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị ứng cử để được bầu làm Tổng Bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).

(6) Về đề cử và thủ tục đề cử

Quy định về đề cử và thủ tục đề cử được quy định tại Điều 10 Quyết định 190. Theo đó, bổ sung Khoản 3 với nội dung “Người đề cử nhân sự tham gia cấp ủy tại đại hội phải chịu trách nhiệm trước đại hội về tiêu chuẩn, điều kiện tham gia cấp ủy của người mà mình đề cử. Sau đại hội, nếu xác minh người được đề cử không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì tùy theo mức độ vi phạm, người đề cử sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của Đảng.”

(7) Quy định về số dư và danh sách bầu cử

Theo đó, Khoản 3 Điều 14 Quyết định 190 có sửa đổi đổi nội dung “Người ứng cử, người được đề cử mà không được cấp uỷ triệu tập đại hội để cử phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phải được từ trên 30% tổng số đại biểu (đảng viên) dự đại hội (hội nghị) đồng ý giới thiệu mới được đưa vào danh sách để đại hội (hội nghị) xem xét, quyết định.”

Trước đó, tại Khoản 3 Điều 16 Quyết định 244 quy định:

Điều 16. Quy định về số dư và danh sách bầu cử

3- Đại hội (hội nghị) thảo luận và biểu quyết lập danh sách như sau:

- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đại hội (hội nghị) quyết định (có thể lấy danh sách đó làm danh sách bầu cử).

(8) Về phiếu bầu cử

Tại Khoản 1 Điều 15 Quyết định 190 đã quy định thêm nội dung “Trường hợp danh sách bầu có số dư, phiếu bầu được chia làm 2 cột là: Số thứ tự, họ và tên.” để phân biệt với phiếu bầu trong trường hợp danh sách bầu không có số dư.

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 15 Quyết định 190 đã bổ sung thêm 01 trường hợp phiếu không hợp lệ, là phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý của tất cả những người trong danh sách bầu cử có nhiều người.

(9) Về danh sách trích ngang của các ứng cử viên

Theo đó, Điều 16 Quyết định 190 đã quy định "Từ đại hội đảng bộ cơ sở trở lên, trước khi tiến hành bỏ phiếu chính thức, đoàn chủ tịch đại hội cung cấp danh sách trích ngang của các ứng cử viên (xếp thứ tự như danh sách bầu cử) để đại biểu nghiên cứu trước từ đại hội đảng bộ cơ sở trở lên.”

Trước đó, tại Quyết định 244 quy định việc đoàn chủ tịch đại hội cung cấp danh sách trích ngang của các ứng cử viên để đại biểu nghiên cứu trước, trước khi tiến hành bỏ phiếu chính thức chỉ quy định từ đại hội cấp huyện và tương đương trở lên.

Nguyên tắc bầu cử trong Đảng theo Quyết định 190/QĐ-TW năm 2024

Theo đó, Tại Điều 2 Quy chế bầu cử trong Đảng ban hành kèm Quyết định 190/QĐ-TW năm 2024 quy định nguyên tắc bầu cử như sau:

Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đãng, trực tiếp, đa số quá bán. Kết quả bầu cử từ chi bộ đến đảng bộ trực thuộc Trung ương phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định.

Bùi Thị Như Ý
2105

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn