Bản án 01/2017/DSST ngày 27/07/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 01/2017/DS ST NGÀY 27/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27/7/2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14 /2016/TLST - DS ngày 18 tháng 10 năm 2016 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2017/QĐXXST - DS ngày 13/7/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1963 (có mặt) Địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1961 ( vắng mặt) Địa chỉ: Thôn B, xã T1, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện chị M nộp ngày 18/10/2016 và quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình bày:

Chị và chị T là bạn bè thân thiết nên hay cho nhau vay tiền. Qua nhiều lần vay, cho đến ngày 21/9/2015 chị T có viết giấy khất nợ chị M 74.000.000đ. Thời điểm cam kết trả nợ như sau: Tháng 10, 11, 12 năm 2015 trả 20.000.0000đ; từ tháng 1 đến tháng 6/2016 mỗi tháng trả 5.000.000đ, tổng là 30.000.000đ; còn 24.000.000đ chị T nhờ Công an xã T thu hồi nợ mà chị cho người khác vay để trả cho chị M, nếu không thu được chị T sẽ thanh toán cho chị M vào cuối năm 2016. Từ đó đến nay chị yêu cầu chị T thanh toán nhưng chị T không thanh toán. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết buộc chị T phải thanh toán cho chị tiền gốc 74.000.000đ, tiền lãi tính theo quy định của pháp luật. Ngày 20/7/2017 chị M có đơn đề nghị rút yêu cầu về tính lãi.

- Tại bản tự khai ngày 08/12/2016; các biên bản hòa giải ngày 20/02/2017 và ngày 09/5/2017 bị đơn chị Lê Thị T trình bày: Ngày 21/9/2015 chị thừa nhận có viết giấy khất nợ chị M số tiền 74.000.000đ. Quá trình vay chị và chị M đã thanh toán cho nhau. Chị cam kết sẽ cung cấp giấy tờ liên quan đến thanh toán trước ngày 15/12/2016 cho Tòa án. Số tiền 74.000.000đ thực tế đó là tiền lãi được tính nhiều lần. Tại biên bản hòa giải ngày 09/5/2017 chị thừa nhận đang nợ chị M 74.000.000đ từ tháng 9/2015. Nhưng do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn, chồng ốm đau nên chưa có tiền để trả cho chị M. Nay chị đồng ý trả cho chị M 74.000.000đ và xin tiền lãi từ tháng 9/2015 đến nay.

Tại phiên tòa hôm nay, chị M đề nghị Tòa án buộc chị T phải trả 74.000.000đ tiền gốc, về lãi suất chị không yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS), bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần 2 mà vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 BLTTDS.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 471, Điều 474, 478 Bộ Luật dân sự năm 2005, buộc chị T phải trả cho chị M 74.000.000đ.

Về án phí, chị T phải chịu án phí giá ngạch tài sản; trả lại tiền tạm ứng án phí cho chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Tòa án nhân dân huyện Nông Cống nhận định:

[1] Xác định quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 471 BLDS năm 2005.

Đánh giá chứng cứ:

[2] Xét yêu cầu của chị M về việc buộc chị T phải trả số tiền 74.000.000đ theo giấy khất nợ ngày 21/8/2015 là có cơ sở nên được chấp nhận. Về lãi chị M rút yêu cầu nên HĐXX không xét.

[3] Xét lời trình bày của chị T thì thấy, chị thừa nhận ngày 21/8/2015 chị có viết giấy khất nợ chị M số tiền 74.000.000đ nhưng do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn, chồng ốm đau nên chưa có điều kiện trả nợ. Nay chị chấp nhận trả số tiền gốc còn tiền lãi chị xin chị M.

[4] Như vậy, căn cứ vào giấy khất nợ giữa chị M và chị T lập ngày 21/8/2015, trên cơ sở ý kiến của các bên đương sự; HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị M buộc chị T trả nợ cho chị M số tiền vay là phù hợp.

Về án phí: Yêu cầu của chị M được chấp nhận nên chị T phải chịu án phí DSST. Trả lại cho chị M số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 471; Điều 474 và Điều 478 BLDS năm 2005; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015; khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án; điểm b khoản 2 mục 1 phần I danh mục án phí, lệ phí Tòa án; Mục 3 Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC hướng dẫn về việc xét xử và thi hành án phí về tài sản:

Tuyên xử: Chấp nhận đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị M.

Buộc chị Lê Thị T phải trả nợ cho chị Nguyễn Thị M số tiền 74.000.000đ (bảy mươi tư triệu đồng chẵn).

Sau khi án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thì hàng tháng phải chịu tiền lãi theo Điều 357 BLDS.

Về án phí: Chị Lê Thị T phải chịu 3.700.000đ án phí DSST. Trả lại cho chị Nguyễn Thị M 925.000đ tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu số AA/2015/0006262 ngày 18/10/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống.

Quyền kháng cáo: Chị M được quyền kháng cáo bản sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

390
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2017/DSST ngày 27/07/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:01/2017/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về