TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 308/2017/DS-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 19 tháng 7 năm 2017 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 435/2016/TLST-DS ngày 16/11/2016 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2017/QĐXXST- DS ngày 26/5/2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH MTV H
Địa chỉ: Tòa nhà G, Đường Đ, phường X, quận B, Tp Hồ Chí Minh.
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H là đại diện theo ủy quyền (GUQ số 3425174137/2016/GUQ ngày 07/10/2016)
Bị đơn: Bà Trần Ngọc T – sinh năm 1965
Địa chỉ: Đường T, tổ 117, Phường Y, quận T, TPHCM
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/10/2016 của nguyên đơn và bản tự khai ngày 01/12/2016 của bà Nguyễn Thị H là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 10/8/2014 Công ty Tài chính TNHH MTV H và bà Trần Ngọc T ký hợp đồng tín dụng số 3425174137 có nội dung thỏa thuận như sau:
- Công ty cho khách hàng vay khoản tiền 16.839.000đ sử dụng vào mục đích tiêu dùng.
- Theo thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng phải thanh toán cho công ty số tiền là 33.024.000đ (bao gồm cả vốn và lãi) trong thời hạn 24 tháng, mỗi tháng phải thanh toán cho công ty số tiền là 1.376.000đ vào ngày 28 hàng tháng. Nếu thanh toán không đúng hạn, khách hàng còn phải chịu một khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Thực hiện hợp đồng trên khách hàng đã nhận được khỏan vay và đã thanh toán cho công ty số tiền 9.632.000đ. Tuy nhiên, từ ngày 26/02/2015 cho đến nay khách hàng không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho công ty mặc dù công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhắc nhở, truy đòi. Hiện tại khách hàng còn nợ số tiền 23.392.000đ.
Nay công ty đề nghị Tòa án nhân dân quận Tân Bình buộc khách hàng phải thanh toán số tiền còn lại là 23.392.000đ và khỏan tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán là 1.150.000đ. Tổng cộng là 24.542.000đ.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bị đơn vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay:
Đại diện Viển kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến: Trong quá trình xét xử Tòa án nhân dân quận Tân Bình đã tiến hành thu thập chứng cứ, tiến hành hòa giải và họp kiểm tra chứng cứ theo quy định. Về nội dung: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền 24.542.000đ là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
Về thẩm quyền: Qua lời khai của các bên đã phát sinh quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”. Xét việc khởi kiện của nguyên đơn phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình.
Về thủ tục:
- Xét nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Xét bị đơn đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hỏa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do.
Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là có căn cứ, đúng pháp luật.
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn phải trả số tiền là ; Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì vào ngày 10/8/2014 Công ty Tài chính TNHH MTV H và bà Trần Ngọc T ký hợp đồng tín dụng số 3425174137 với nội dung công ty cho bà T vay khoản tiền 16.839.000đ sử dụng vào mục đích tiêu dùng; thời hạn vay 24 tháng và trả vào ngày 28 hàng tháng. Thực hiện hợp dồng trên, công ty đã giải ngân cho bà T số tiền trên. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà T đã thanh toán cho công ty số tiền là 9.632.000đ. Theo trình bày của Công ty thì kể từ ngày 26/02/2015 thì bà T không thực hiện việc thanh toán cho đến nay.
Việc bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với công ty nên việc công ty khởi kiện yêu cầu bà T phải trả số tiền còn thiếu theo hợp đồng là 24.542.000đ là có căn cứ nên được chấp nhận. Buộc bà T có trách nhiệm trả cho công ty số tiền là 24.542.000đ ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thi hành như đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về án phí: Bà T phải chịu án phí sơ thẩm là 1.227.100đ. Hoàn lại cho Công ty H tiền tạm ứng án phí đã nộp là 613.550đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0011620 ngày 14/11/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu của Công ty Tài chính TNHH MTV H.
Buộc bà Trần Ngọc T có trách nhiệm trả cho Công ty Tài chính TNHH MTV H số tiền là 24.542.000đ (Hai mươi bốn triệu năm trăm bốn mươi hai ngàn đồng) ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thi hành.
Bà Trần Ngọc T tiếp tục chịu lãi suất kể từ ngày 20/7/2017 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ gốc.
2.Về án phí: Bà Trần Ngọc T phải chịu án phí sơ thẩm là 1.227.100đ. Hoàn lại cho Công ty Tài chính TNHH MTV H tiền tạm ứng án phí đã nộp là 613.550đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0011620 ngày 14/11/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kề từ ngày niêm yết tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án 308/2017/DS-ST ngày 19/07/2017 về hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 308/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về