áp suất hơi
kPa
|
Lưu lượng
kg/s m2
|
500
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7500
10000
12500
15000
17500
20000
|
13
20
26
31
35
38
40
43
46
48
49
49
49
|
5.4 ống lấy mẫu
ống lấy mẫu phải càng ngắn càng tốt để hạn chế tối đa thời
gian làm trễ mẫu và lắng đọng của các chất không tan khi cần lấy mẫu đại diện
của chất này.
Để giảm tối thiểu sự lắng đọng của chất không tan tốt hơn,
cần phải:
a. tránh các đoạn ống dài nằm ngang;
b. dùng đường ống có lỗ đủ nhỏ để đảm bảo mẫu được chuyển đi
trong điều kiện dòng chảy rối với số Reynolds > 4000
c. chọn bộ kiểm soát mẫu và van cách ly được thiết kế giảm được
tối đa sự lắng đọng của chất không tan trong van: nên tránh các chi tiết có các
vùng tĩnh và đường đi phức tạp.
5.5 Van
Nên lắp van vào ống lấy mẫu để tách riêng mẫu, giảm áp suất
mẫu và kiểm soát dòng chảy.
Cần bộ van có hai chiếc để tách riêng mẫu. Nên đặt chúng
càng gần đầu lấy mẫu càng tốt. Cấu hình và hiệu suất của van phải thích hợp với
áp suất của hệ thống và phải đáp ứng các yêu cầu an toàn đối với vị trí đó. Ví
dụ một van điều tiết phải có van kim ở đầu ra của ống lấy mẫu để kiểm soát dòng
chảy. Khi áp dụng với áp suất cao, cần lắp van giảm áp vào giữa van cách ly mẫu
và van kiểm soát dòng chảy. Khi cần thiết bị làm lạnh (xem 5.6), phải cố định
van giảm áp ở cuối nguồn của thiết bị làm lạnh. Khi lấy mẫu, phải mở toàn bộ
van tách mẫu. Điều chỉnh lưu lượng mẫu bằng van kim. Do đó, toàn bộ ống lấy mẫu,
gồm cả bộ phận làm lạnh có thể, phải đủ mạnh để chống lại áp suất toàn bộ của
hệ thống đang được lấy mẫu. Hình 1 thể hiện cách bố trí lấy mẫu điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tiến hành làm lạnh những mẫu lấy từ hệ thống vận hành
với nhiệt độ lớn hơn 50 oC. Nhiệt độ làm lạnh mẫu phụ thuộc vào việc
phân tích tiếp theo. Cần chọn cách làm lạnh, tốc độ chảy của nước làm lạnh và
nhiệt độ cho từng ứng dụng cụ thể. Nhiệt độ mẫu cuối cùng thường nằm trong
khoảng 25 oC đến 30 oC.
Thiết bị làm lạnh phải được làm bằng thép không gỉ, hoặc một
loại vật liệu khác thích hợp, và van giảm áp phải được cố định vào vỏ của thiết
bị làm lạnh kín (xem hình 1).
ống xoắn của thiết bị làm lạnh phải được thiết kế và chế tạo
sao cho có đủ khả năng vận hành dưới áp suất và nhiệt độ làm việc toàn phần của
ống hoặc đường ống mà mẫu được lấy từ đó.
Nước làm lạnh đạt chất lượng khi không có lắng đọng hoặc ăn
mòn xảy ra trong thiết bị làm lạnh và điều này phụ thuộc vào vật liệu chế tạo
(xem phụ lục B).
Khi mẫu được chuyển trực tiếp từ điểm chuyển giao mẫu đến
thiết bị đo kiểm, cần xem xét việc lắp đặt một van tự ngắt giữa thiết bị làm
lạnh và thiết bị đo kiểm. Van này sẽ hoạt động nếu nhiệt độ mẫu tăng lên đến
một giá trị xác định trước, do kết quả của việc mất dòng nước làm lạnh.
Nếu không có đủ nước lạnh có nhiệt độ thấp được chấp nhận để
cấp thì phải có hệ thống làm lạnh đột ngột.
Chi tiết về một bộ làm lạnh nêu ở phụ lục B.
5.7 Thiết bị lấy mẫu mao quản
Có thể dùng ống mao quản để lấy cả mẫu hòa tan và không hòa
tan như một hình thức thay thế cho hệ thống lấy mẫu được mô tả trong hình 1.
Thiết bị này gồm có một mao quản dài bằng thép không gỉ và dùng lực cản ma sát
ở mặt trong của mao quản để kiểm soát tốc độ chảy của mẫu và giảm áp suất mẫu
mà không phải dùng van. Lợi thế của thiết bị này so với hệ thống thông thường
để lấy mẫu đại diện cho các chất không tan là nó hạn chế tối đa những nơi có
các chất không tan lắng đọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 8 - Cách bố trí điển hình ống
lấy mẫu mao quản
5.8 Bình đựng mẫu
Tham khảo TCVN 5992-1995 ( ISO 5667-2) và TCVN 5993-1995 (ISO
5667-3) để xem hướng dẫn chi tiết về việc chọn bình chứa mẫu và quy trình làm
sạch.
5.8.1 Trừ khi được nêu rõ, mẫu phải được đựng trong bình
hoặc lọ sạch được đậy kín để hạn chế tối đa ô nhiễm từ không khí, do quá trình
vận chuyển và do rò rỉ từ bình chứa.
5.8.2 Bình chứa và nắp đậy phải được rửa sạch trước khi dùng
bằng cách xử lý qua dung dịch axit clohydric ấm pha loãng [c(HCl) = 1mol/l], và
sau đó tráng bằng nước đã loại ion. Trước khi lấy mẫu, bình chứa và nắp đậy
phải được tráng bằng nước và kiểm tra. Cũng cần phải kiểm tra xem đã đủ sạch chưa
bằng cách tiến hành phép xác định "trắng".
Chú thích 2 - Nếu cần phải đo vết clorua, có thể dùng axit
nitric (HNO3) thay cho axit clohydric (HCl).
5.8.3 Nên dùng bình làm bằng polyetylen hoặc nhựa plastic tương
tự để xác định các loại ion. Bình làm bằng thủy tinh bo-silicat có thể dùng để
lấy mẫu và đựng các mẫu nước để phân tích oxy hòa tan và các chất hữu cơ. Để
kiểm tra vi khuẩn, phải dùng các bình tiệt trùng, có thể tham khảo thêm ISO
8199.
6 Vị trí lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuỳ theo loại dòng nước/ hơi nước để quyết định áp dụng
những hướng dẫn chung ở điều 4. Trong một số trường hợp, có thể phải tham khảo
một số chuyên gia về việc định vị và thiết kế các dụng cụ lấy mẫu. Cần quan tâm
thích đáng đến việc đặt thiết bị lấy mẫu sao cho người vận hành có thể tiếp cận
các dụng cụ lấy mẫu và van tách mẫu một cách an toàn. Khi thích hợp, nên cách
nhiệt hệ thống đường ống để tránh bỏng cho người làm.
Những điểm lấy mẫu chính trong dòng nước/hơi nước được trình
bày trong hình A.1 và được mô tả trong mục 6.2 đến 6.7.
6.2 Nước pha thêm
Sau khi xử lý bằng cách loại ion, có thể cần kiểm tra cả
tính dẫn điện và thành phần silic dioxit hòa tan của nước pha thêm. Nên dùng
đầu lấy mẫu, như thiết kế trình bày ở hình 2, trong áp dụng này.
6.3 Nước cung cấp cho nồi hơi
Có thể phải lấy mẫu từ một số điểm trong hệ thống nước ngưng
tụ và nước cung cấp. Các vị trí này bao gồm đầu xả bơm hút, đầu vào tách khí,
đầu ra tách khí và đường vào của nồi hơi. Cần lấy mẫu các chất hòa tan và có
thể cả không hòa tan. Nên dùng đầu lấy mẫu như trong thiết kế trong hình 2 để
lấy mẫu các chất hòa tan. Đầu lấy mẫu trình bày trong hình 2 hoặc hình 3 có thể
dùng để lấy mẫu các chất không hòa tan (xem 5.2).
6.4 Nước nồi hơi
Thành phần của nước nồi hơi có thể có những thay đổi lớn
trong nồi hơi. Do đó điểm lấy mẫu rất quan trọng và cần phải là điểm sao cho
mẫu không bị ảnh hưởng bởi nước đang cung cấp vào nồi hoặc hơi nước không được
tách riêng.
Với những nồi hơi thuộc loại tuần hoàn tự nhiên, phải lấy
mẫu đại diện từ dòng chảy. Với những nồi hơi thuộc loại tuần hoàn cưỡng bức,
phải lấy mẫu phía đầu xả của bơm lưu thông khi đang hoạt động. Một cách thay
thế khác là mẫu có thể được lấy bằng các đầu lấy mẫu được đặt một cách thích
hợp trên tang nồi hơi hoặc trong các ống phun liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu lấy mẫu chất hòa tan là chủ yếu, thì nên dùng đầu lấy
mẫu như được minh họa trong hình 2. Đầu lấy mẫu có thiết kế như trong hình 2
hoặc hình 3 có thể dùng để lấy mẫu chất không tan các hạt (xem 5.2). Không thể
lấy mẫu từ nồi hơi kiểu ống nước dòng thẳng.
6.5 Hơi nước
Khi không tách được hơi nước/nước, thì phải lấy mẫu và phân
tích hơi nước bão hòa. Hơn nữa, cũng phải lấy mẫu và phân tích cả hơi nước nóng
già để kiểm tra lắng đọng trong bộ phận làm quá nhiệt và chuyển sang tuốc bin. Cần
phải xem cả hơi nước bão hòa và hơi nước quá nhiệt có chứa chất không tan hay
không và phải được lấy mẫu theo phương pháp đẳng tốc bằng đấu lấy mẫu định hướng
(xem 5.2 và điều 8).
6.6 Ngưng tụ hồi lưu
Điểm lấy mẫu phải được đặt tại ống ngưng tụ hồi lưu chính và
trong ống dẫn về ở mỗi bộ phận. Khi nước ngưng tụ từ những nguồn khác, cần phải
thiết lập điểm lấy mẫu cho các nguồn này.
Nên dùng đầu lấy mẫu như được minh họa trong hình 2.
6.7 Nước làm lạnh
Hệ thống nước làm lạnh có những khác nhau lớn về mặt thiết
kế (hệ thống đóng/mở có tháp làm lạnh hoặc các bộ phận làm lạnh bề mặt) và về
nguồn gốc nước (nước bên ngoài, nước trong lỗ khoan hoặc nước ngưng tụ).
ở đây không có hướng dẫn cụ thể nào, nhưng yêu cầu tối
thiểu, là các điểm lấy mẫu phải được bố trí theo hướng dẫn trong ISO 5667-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Tần số và chương trình lấy mẫu phụ thuộc vào một số yếu
tố, ví dụ như:
- thay đổi về các thông số vận hành
- thêm các hóa chất
- mức độ kiểm soát hóa chất cần thiết
ISO 5667-1 đưa ra những hướng dẫn chung về cách lập chương trình
lấy mẫu và cần phải tuân thủ những hướng dẫn này.
7.2 Mẫu phải được lấy đầy bình đựng mẫu. Điều này đặc biệt
quan trọng khi phải xác định lượng oxy hòa tan, hydrazin, sulfit, cacbon
dioxit, clo tự do, sắt (II) và amoni, đồng thời cả tính dẫn điện, độ pH và độ
kiềm. Trong những trường hợp này, cần phải nối một ống làm bằng vật liệu trơ
với đường lấy mẫu và nhúng xuống đáy bình chứa. Trước khi lấy mẫu, điều quan
trọng là phải kiểm tra xem bề mặt bên ngoài của ống lấy mẫu có sạch không.
7.3 Cần phải lấy một lượng mẫu đủ để tiến hành tất cả các
phân tích cần thiết. Thông thường một lượng mẫu khoảng 0,5 lít đến 1 lít là đủ.
7.4 Khi lấy mẫu chất không tan, tốt nhất nên đặt các điểm
lấy mẫu liên tục theo tốc độ dòng chảy đẳng tốc. Nếu vận hành không thuận lợi,
cần phải mở van và cho hoạt động hết công suất để loại các chất lắng đọng và sau
khoảng 10 phút điều chỉnh theo tốc độ dòng đẳng tốc. Tiến hành lấy mẫu sau khi
không còn một thay đổi bên ngoài đáng chú ý nào nữa, và không sớm hơn 30 phút
sau khi điều chỉnh về dòng chảy đẳng tốc. Cần tối ưu hóa việc tính toán thời
gian lấy mẫu cho một điểm lấy mẫu xác định, tiếp sau các bước nghiên cứu đơn
giản và thích hợp để xác định xem sự lắng đọng của các chất không tan đạt đến
một giá trị ổn định nhanh như thế nào.
Lưu lượng dòng chảy của mẫu được xác định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
f là lưu lượng dòng chảy của mẫu, tính bằng
kilogam trên giây;
F là lưu lượng dòng chảy của nước nhà máy, tính
bằng kilogam trên giây;
a là diện tích cửa lấy mẫu, tính bằng mét vuông;
A là diện tích đường ống nước, tính bằng mét vuông.
8 Lấy mẫu hơi nước
8.1 Để lấy mẫu đại diện hơi nước bão hòa và hơi nước quá
nhiệt, lấy mẫu đẳng tốc chính xác là điều kiện hàng đầu.
Lưu lượng dòng chảy của mẫu được xác định như sau:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 trong đó f là lưu lượng dòng chảy của mẫu, tính bằng
kilogam trên giây; F là lưu lượng dòng chảy của hơi nước, tính bằng
kilogam trên giây; a là diện tích tổng cộng (các) cửa lấy mẫu, tính
bằng mét vuông; A là diện tích đường ống hơi nước, tính bằng mét
vuông. Chú thích 3 - Trên các lỗ lấy mẫu, phải giữ vận tốc dòng
chảy của mẫu luôn cao để giảm tối đa sự hao hụt các chất lỏng và rắn pha trộn
từ hơi nước. Điều này đặc biệt quan trọng nếu dòng chảy qua đầu lấy mẫu đi ngược
lên trên theo chiều thẳng đứng. Lưu lượng tối thiểu qua đầu lấy mẫu tuỳ theo nhiều
áp suất khác nhau được trình bày trong bảng 1. 9 Bảo quản mẫu Đối với việc bảo quản mẫu và xử lý trước tại chỗ để cho phân
tích trong phòng thí nghiệm, cần tham khảo TCVN 5993-1995 ( ISO 5667-3). 10 Nhận dạng và ghi chép mẫu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Cần ghi chép cả việc bảo quản mẫu. Ví dụ nếu dùng một axit để
bảo quản [xem TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3)], cần phải chú thích loại axit, lượng
axit và nồng độ. Nếu có thể, cần báo cáo cả sự có mặt của các hóa chất xử lý nước
trong dòng mẫu. Ngoài ra, cần dán nhãn thích hợp và đóng gói để vận chuyển
nếu cần thiết. Nên tham khảo phụ lục C xem ví dụ một mẫu báo cáo lấy mẫu nước
và hơi nước trong xưởng nồi hơi. Phụ
lục A (tham khảo) CÁC ĐIỂM LẤY MẪU
TRONG XƯỞNG NỒI HƠI A.1 Các vị trí lấy mẫu điển hình trong dòng nước/hơi nước được
trình bày trong hình A.1 và những điều kiện của mẫu điển hình tương ứng ở những
vị trí đó được trình bày trong bảng A.1. 
1. Thiết bị tăng nhiệt ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Nồi hơi 4. Bộ tiết kiệm 5. Thiết bị sinh nhiệt áp suất cao 6. Thiết bị sinh nhiệt áp suất cao 7. Bơm tiếp liệu 8. Lượng đưa vào 9. Bộ phận loại khí 10. Thiết bị sinh nhiệt áp suất thấp 11. Lượng đưa vào ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 13. Bơm hút 14. Bộ ngưng tụ 15. Thiết bị thêm nước A. Hơi nước quá nhiệt B. Hơi nước bão hòa C. Nước nồi hơi D. Đầu vào bộ tiết kiệm E. Đầu ra bộ khử khí F. Đầu ra bộ phận đánh bóng ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 H. Đầu ra hoặc gian ngưng tụ I. Nước thêm J. Nước thêm để dự trữ nước tiếp liệu K. Tấm thoát nước đặt trong ống Hình A.1 - Vị trí các điểm lấy mẫu
chính Bảng A.1 - Các điều kiện của mẫu
điển hình ở các điểm lấy mẫu khác nhau trong dòng nước và hơi nước Vị trí điểm lấy mẫu Nhiệt độ oC ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 MPa Thiết bị thêm nước Đầu xả bơm chiết xuất Thiết bị đánh bóng ngưng tụ Đầu vào bộ loại khí Đầu ra bộ loại khí Đầu vào bộ tiết kiệm của nồi hơi Nước nồi hơi Hơi nước bão hoà ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 < 30 20 đến 45 35 đến 50 90 đến 120 140 đến 180 180 đến 260 345 đến 355 345 đến 355 550 đến 570 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 0,4 1 đến 3 1 1 17 đến 20 16 đến 19 16 đến 19 16 đến 19 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (tham khảo) THIẾT BỊ LÀM
LẠNH B.1 Đối với nhiệt độ mẫu trên 50oC, cần phải làm lạnh mẫu để hạn
chế tối đa sự tương tác giữa các thành phần có trong mẫu và tạo ra môi trường
lấy mẫu an toàn. Với hầu hết các áp dụng, mục đích là nhằm giảm nhiệt độ mẫu cuối
cùng xuống còn 25oC ± 2oC. Với những tiêu chuẩn này, một tỉ
lệ lớn các nguồn mẫu cần phải được làm lạnh trước khi lấy mẫu và các bước phân
tích tiếp theo. Đối với một số áp dụng trong đó phải làm lạnh mẫu từ nhiệt
độ cao hoặc cần có sự kiểm soát chính xác nhiệt độ mẫu cuối cùng, ví dụ để như theo
dõi tính dẫn điện cần có một bộ gồm hai thiết bị làm lạnh. Một thiết bị làm
lạnh ban đầu và thiết bị làm lạnh cuối. Thiết bị làm lạnh ban đầu cần phải đặt
ở cuối nguồn của van tách mẫu và càng gần van này càng tốt. Thiết bị làm lạnh
cuối thường được đặt gần với điểm lấy mẫu bằng tay hoặc các thiết bị xử lý tại
chỗ. Thiết bị làm lạnh phải có ống xoắn bằng thép không gỉ 316,
Inconel 600 hoặc Monel 400 được đặt trong một bộ phận bằng thép không gỉ được
thiết kế sao cho dòng nước lạnh chảy ngược với dòng mẫu chảy trong ống xoắn.
Kích thước bộ phận làm lạnh và ống xoắn được xác định theo vai trò dự định của nó. Cần gắn vỏ bộ phận làm lạnh với một van an toàn để đề phòng
ống xoắn không hoạt động và theo đó làm quá áp lực ở vỏ thiết bị. Để hạn chế
kích thước van giảm áp suất, có thể đặt một lỗ kiểm soát dòng chảy trong ống
lấy mẫu ở đầu nguồn của thiết bị làm lạnh. Nước lạnh được cung cấp từ nguồn nước đã được loại khoáng và
có thể được phân tích về mặt hóa học để tránh sự ăn mòn. Không nên dùng nước
máy cho việc này nếu không có sự nhất trí trước giữa người sử dụng và người sản
xuất bộ phận làm lạnh. Hình B.1 thể hiện một thiết kế thiết bị làm lạnh thích hợp. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thiết bị làm lạnh vỏ nồi hơi và nước nóng nồi hơi thường ít
phức tạp hơn và có thể không cần một lượng nước lớn đã loại khoáng để làm lạnh. Bảng B.1 - Các thông số vận hành của
thiét bị làm lạnh mẫu Thiết bị làm lạnh Ban đầu Cuối cùng Điều kiện vào của mẫu Nước Lưu lượng (kg/s) Nhiệt độ (oC) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 0,34 355 19 0,34 100 19 Hơi nước Lưu lượng (kg/s) Nhiệt độ (oC) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 0,17 570 19 0,17 100 19 Nhiệt độ ra của mẫu (oC) Nhiệt độ vào của nước (oC) Nhiệt độ ra của nước (oC) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 < 30 < 70 25 ± 2 < 20 
Vỏ thiết bị làm lạnh - Được làm toàn bộ bằng thép không gỉ ống xoắn - được làm bằng thép không gỉ, Inconel 600 hoặc
Monel 400 Van an toàn - được cố định vào thiết bị làm lạnh hoặc vỏ
thiết bị làm lạnh hoặc ở đầu ra của hệ thống đường ống. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phụ
lục C (tham khảo) BÁO CÁO - LẤY
MẪU NƯỚC VÀ HƠI NƯỚC TRONG XƯỞNG NỒI HƠI Lý do lấy mẫu
............................................................................................................................... .....................................................................................................................................................
Nhận dạng điểm lấy mẫu
..............................................................................................................
Loại nước/hơi nước được lấy
mẫu.................................................................................................. áp suất
.........................................................................................................................................
Nhiệt độ........................................................................................................................................ ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thời gian Bắt đầu .......................................
Kết thúc ............................................................. Tên người lấy mẫu
........................................................................................................................
Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................................................
Phương pháp bảo quản mẫu
.........................................................................................................
Các quan sát tại điểm lấy
mẫu......................................................................................................
Bình đựng mẫu
.............................................................................................................................
Nhãn
mẫu.....................................................................................................................................
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-7:2000 (ISO 5667-7 : 1993) về chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 7- Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi nước tại xưởng nồi hơi do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-7:2000 (ISO 5667-7 : 1993) về chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 7- Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi nước tại xưởng nồi hơi do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
5.613
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|