|
|
Hình 1
|
Hình 2
|
Hình 3
Hình 4
2.7. Nếu vật liệu thử là sơn thì phải tạo
thành màng bằng cách tráng đều lên một mặt của tấm thủy tinh, có kích thước 20
x 80 mm phần có sơn phải chiếm một nửa tấm thủy tinh (hình 5). Màng sơn phải
đồng đều và phải sấy khô theo đúng quy trình công nghệ sản xuất.
Hình 5
3. THIẾT BỊ VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ
3.1. Tủ thử (hoặc buồng thử) phải luôn luôn
giữ ở nhiệt độ 30 ± 2oC và độ
ẩm tương đối 95 ± 5% (phần 1 của phụ
lục).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Nhiệt độ trong tủ trong cùng thời điểm
phải đồng đều, sau khác nhau giữa các điểm không quá 1oC.
3.3. Tốc độ lưu chuyển không khí trong tủ
không được vượt quá 0,5 m/s.
3.4. Không cho phép có hạt nước rơi từ trần
hoặc thành tủ vào các mẫu thử.
3.5. Kim loại hoặc sơn phủ bảo vệ trong tủ
phải có tính chịu ẩm cao để không bị gỉ hay mốc.
4. NẤM MỐC ĐỂ THỬ
4.1. Lấy bào tử các loài nấm sau đây để nhiễm
cho mẫu thử:
- Aspergillus amstelodami
- Aspergillus flavus
- Aspergillus niger
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Aspergillus versicolor
- Chaetomium sản phẩm NĐ 201
- Cladosporium herbarum
- Gonytrichum
- Paecilomyces varioti
- Penicillium waksmani
- Penicillium wortmani
- Trichoderma viride
4.2. Các loại nấm trên phải được nuôi cấy
trên môi trường dinh dưỡng (phần 2 của phụ lục) ở nhiệt độ 25 - 30oC
trong 15 ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. THAO TÁC THỬ
5.1. Mẫu thử phải được lau sạch bằng bông
hoặc vải thô mềm, không được để sơ bông dây lên mặt mẫu. Tay người lau mẫu phải
mang bao cao su hoặc xoa cồn.
5.2. Trước khi thử, mẫu phải được để ở điều
kiện nhiệt độ 20 ± 2oC và độ
ẩm tương đối 65 ± 5% trong 48 giờ.
5.3. Mỗi mẫu phải đánh số, nếu có dạng hình
phiến phải có quai treo để treo vào giá ngang. Mẫu có dạng sợi hay dạng dây
phải đặt vào đĩa thủy tinh sạch có đường kính từ 100 đến 150 mm.
5.4. Nhiễm bào tử nấm cho mẫu bằng cách rắc
bào tử khô hoặc phun hỗn hợp bào tử trong nước cất (phần 3 của phụ lục). Mẫu
treo phải được nhiễm bào tử cả hai mặt, mẫu đặt trong đĩa, chỉ nhiễm bào tử cho
mặt trên.
5.5. Trong khi thao tác phải dùng cặp gắp mẫu
không được chạm tay vào mặt mẫu.
5.6. Các mẫu phải treo cách thành tủ và cách
nhau ít nhất 50 mm.
5.7. Đóng kín cửa tủ. Hàng ngày phải kiểm tra
nhiệt độ, độ ẩm và tình trạng nước rỏ giọt từ trần hoặc thành tủ để kịp thời có
biện pháp hiệu chỉnh khi cần.
6. THỜI GIAN THỬ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá khả năng bị mốc của sản phẩm nói
chung, thời gian thử là 14 ngày đêm liên tục, với các sản phẩm có yêu cầu cao,
làm việc ở điều kiện đặc biệt khắc nghiệt hoặc sản phẩm đã được xử lý chống mốc
bằng chất diệt nấm thì thời gian thử phải là 28 ngày đêm liên tục.
7. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MỐC
7.1. Trong thời gian thử, cứ 7 ngày phải kiểm
tra tình trạng mốc một lần. Sau 14 hoặc 28 ngày đêm liên tục tiến hành nhận xét
kết luận. Nếu mức độ mốc đạt đến cực đại trước thời gian dự định thử thì có thể
kết thúc thử sớm hơn.
7.2. Đánh giá mức độ mốc theo 6 cấp từ 0 đến
5 như bảng sau.
7.3. Việc đánh giá cấp mốc phải do nhân viên
kỹ thuật đã được huấn luyện và có kinh nghiệm tiến hành.
7.4. Gặp trường hợp có mẫu khó xếp vào một
cấp nhất định, cho phép ghi hai cấp (ví dụ 2 - 3) và cho phép gạch dưới cấp nào
mà người quan sát cho là đúng hơn (ví dụ 2 - 3).
7.5. Lấy kết quả nhận xét trên đa số mẫu làm
kết luận về tình trạng của mẫu qua việc thử.
Cấp mốc
Tình trạng mốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
Không mốc
Xem qua kính phóng đại khoảng 50 lần, không
thấy bào tử nẩy mầm
1
Mốc rất nhẹ
Xem qua kính phóng đại khoảng 50 lần, thấy
bào tử nẩy mầm lẻ tẻ thành màng sợi thưa thớt, không có hoặc có rất ít cơ
quan sinh sản
2
Mốc nhẹ
Xem qua kính phóng đại khoảng 50 lần, thấy
một số điểm bào tử nấm mọc thành hệ sợi rõ rệt, không có cơ quan sinh sản
hoặc cơ quan sinh sản phát triển kém
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mốc vừa
Nhìn mắt thường, thấy rải rác có những chấm
mốc đường kính khoảng 1 mm, có cơ quan sinh sản rõ
4
Mốc nặng
Nhìn mắt thường, thấy nhiều điểm mốc phân
bố loang lổ trên mặt mẫu, chiếm khoảng 1/3 đến 1/2 mặt mẫu, có cơ quan sinh
sản phát triển tốt
5
Mốc rất nặng
Mốc mọc trên hầu khắp mặt mẫu, có cơ quan
sinh sản phát triển tốt
8. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SAU KHI THỬ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Sản phẩm qua thử nếu bị mốc từ cấp 3 trở
lên thì coi như không bền đối với mốc và không nên dùng trong vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm. Nếu muốn sử dụng thì phải được xử lý chống mốc.
Chú thích:
1. Để đảm bảo an toàn, nhân viên thí nghiệm
phải đeo vải bịt miệng có ít nhất 8 lớp vải xô.
2. Các ống nuôi nấm, lọ đựng dùng dịch hỗn
hợp bào tử nấm, tăm bông… đã dùng phải được hấp tiệt trùng ở áp suất 1 atm
trong 20 phút rồi mới đem rửa.
PHỤ LỤC
1. Cách tạo môi trường ẩm đơn giản
Thiết bị thử tốt nhất là tủ hoặc buồng khí
hậu nhân tạo, cho phép điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm chính xác theo yêu cầu thử.
Trường hợp không có trang thiết bị như trên, có thể dùng loại tủ ẩm nuôi vi
trùng thông thường. Điều chỉnh nhiệt độ đến 30oC; để tạo ẩm cao,
dùng một khay nước có diện tích bằng hoặc lớn hơn 1/3 diện tích đầy tủ. Đóng
kín tủ sau 24 giờ, độ ẩm trong tủ sẽ đạt tới từ 95 đến 100%.
2. Môi trường dinh dưỡng nuôi nấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri nitrat NaNO3
3g
Kali phôtphat dibasic K2HPO4
1g
Manhê sunphat MgSO47H2O
0,5 g
Kali clorua KCl
0,5 g
Sắt sunphat FeSO47H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Saccaroza
20 g
Thạch trắng (aga - aga)
20 g
Nước cất vừa đủ
1 000 ml
3. Phương pháp nhiễm bào tử nấm cho mẫu
thử
Nấm đã được nuôi cấy trong ống thạch nghiêng
môi trường dinh dưỡng trong 15 ngày (riêng Chaetomium sp NĐ 201 và Gonytrichum
phải nuôi trên vải phim từ 25 đến 30 ngày) được coi là đủ thuần để làm thí
nghiệm.
3.1. Phương pháp rắc bào tử khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Phương pháp phun dung dịch treo hỗn
hợp bào tử. Cho 100 ml nước cất và ít viên bi thủy tinh có đường
kính 0,5 mm vào một bình tam giác cỡ 250 ml. Hấp tiệt trùng sau
đó dùng que quấy hình khuyên gạt bào tử trên cụm nấm, bỏ vào nước cất, làm 10
lần như vậy với mỗi loại nấm. Lắc bình trong 20 phút cho bào tử phân tán đều. Nếu
không có viên bi thủy tinh thì dùng đũa thủy tinh đã tiệt trùng quấy kỹ, thời
gian như trên. Đổ dung dịch treo hỗn hợp bào tử nấm này vào bình phun. Đường
kính lỗ vòi phun không được lớn quá 0,5 mm. Dung dịch phun ra phải ở
dạng mù, hạt mù, trên mặt mẫu phải có đường kính nhỏ hơn 0.5mm.
Trong 1ml dung dịch treo bào tử như
trên phải có 0,5 đến 1.10 bào tử. Xác định mật độ bào tử này bằng phòng đếm
hồng cầu.
Dung dịch treo bào tử đã pha chế phải đúng
ngay không được để quá 24 giờ.