TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6694:2010
ISO
9185:2007
QUẦN ÁO BẢO VỆ - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA VẬT LIỆU
ĐỐI VỚI KIM LOẠI NÓNG CHẢY VĂNG BẮN
Protective
clothing - Assessment of resistance of materials to molten metal splash
Lời nói đầu
TCVN 6694:2010 thay thế TCVN
6694:2000.
TCVN 6694:2010 hoàn toàn tương đương với
ISO 9185:2007.
TCVN 6694:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 94 Phương tiện bảo hộ cá nhân biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ trước đến nay, việc sử dụng TCVN
6694:2000 (ISO 9185:1990) và EN 373:1995 đã thu được những thành công đáng kể
do sử dụng những phương pháp thử cơ bản cho các vật liệu dùng để sản xuất quần
áo bảo vệ chống lại kim loại nóng chảy văng bắn. Những yêu cầu kỹ thuật của EN
và ISO viện dẫn các phương pháp thử này và thiết lập các mức tính năng dựa trên
khối lượng của sắt hoặc nhôm có thể văng bắn vào vật liệu thử mà không gây hư hại
cho màng cảm biến nhiệt.
Việc xem xét lại các phương pháp thử
trong tiêu chuẩn này kết hợp với những thay đổi dựa trên kinh nghiệm nhằm nâng
cao độ tái lập và tương ứng với dữ liệu về tai nạn của ngành công nghiệp nấu chảy
nhôm. Vì vậy, một qui trình thử được đưa ra nhằm xác định mức độ bảo vệ của vật
liệu khi criolit nóng chảy văng bắn vào. Việc soát xét tiêu chuẩn này cũng hài
hòa với một qui trình thử có thay đổi chút ít so với qui trình trong TCVN 6694
(ISO 9185) và EN 373 trước đây dùng để thử với nhôm nóng chảy.
Hệ thống cung cấp mới màng cảm biến
PVC đã được thiết lập cùng với nhà phân phối mới trên toàn cầu - xem chú thích
trong nội dung tiêu chuẩn. Một yêu cầu kỹ thuật đơn lẻ cho màng PVC thay thế
các yêu cầu kỹ thuật khác trong TCVN 6694 (ISO 9185) và EN 373 trước đây.
Phương pháp thử trong tiêu chuẩn này
khác so với phương pháp thử để đánh giá tính năng bảo vệ của vật liệu sản xuất
quần áo bảo vệ dùng cho công việc hàn trong TCVN 6693 (ISO 9150).
QUẦN ÁO BẢO VỆ
- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA VẬT LIỆU ĐỐI VỚI KIM LOẠI NÓNG CHẢY VĂNG BẮN
Protective clothing
- Assessment of resistance of materials to molten metal splash
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp
đánh giá khả năng chống nhiệt truyền qua của vật liệu dùng làm quần áo bảo vệ
chống kim loại nóng chảy văng bắn. Tiêu chuẩn này đưa ra các qui trình cụ thể để
đánh giá ảnh hưởng của nhôm nóng chảy, criolit nóng chảy, đồng nóng chảy, sắt
nóng chảy và thép cacbon thấp nóng chảy văng bắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 683-1:1987, Heat-treatable
steels, alloy steels and free-cutting steels - Part 1: Direct-hardening
unalloyed and low-alloyed wrought steel in form of different black products
(Thép cải thiện, thép hợp kim và thép dễ cắt - Phần 1: Thép hình gia công áp lực
hợp kim thấp và không hợp kim tôi trực tiếp của sản phẩm tôi không màu khác
nhau)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Hư hại (damage)
(màng cảm biến PVC) bất kỳ sự làm nhẵn
hay biến đổi nào đối với vân nổi hoặc lỗ trên màng cảm biến PVC, có chiều rộng
tổng cộng ít nhất 5 mm.
CHÚ THÍCH: Ở những
chỗ biến đổi ngoại quan có thể nhìn thấy được là những đốm riêng rẽ, hư hại xuất
hiện khi tổng chiều rộng của từng đốm theo mặt cắt ngang bất kỳ vượt quá 5 mm.
Đối với criolit, kinh nghiệm cho thấy có thể xác định được hư hại nhỏ hơn 5 mm
theo chiều rộng, nhưng lớn hơn 10 mm theo chiều dài.
3.2. Chỉ số văng bắn
kim loại nóng chảy (molten metal splash index)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
Thử vật liệu bằng cách rót một lượng
kim loại nóng chảy lên mẫu thử được đỡ bởi khung chốt đặt nằm nghiêng một góc
so với phương nằm ngang. Đánh giá hư hại bằng cách đặt màng cảm biến PVC nhựa
nhiệt dẻo có vân nổi ngay phía dưới, tiếp xúc với mẫu thử và chú ý đến những
thay đổi trên màng sau khi rót. Ghi lại bất kỳ hiện tượng dính kim loại nào
trên bề mặt mẫu thử. Tùy thuộc vào kết quả, lặp lại phép thử bằng cách sử dụng
lượng kim loại lớn hơn hoặc nhỏ hơn, cho đến khi quan sát được lượng kim loại tối
thiểu gây ra hư hại màng cảm biến.
5. Thiết bị, dụng cụ
và vật liệu
5.1. Kim loại và criolit tuân theo
các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Phụ lục A. Các kim loại hoặc chất nền khác phù hợp
với mục đích sử dụng.
CHÚ THÍCH: Nên sử dụng
các hạt kim loại thô hay các miếng nhỏ cắt từ thanh hoặc tấm đặc vì các hạt kim
loại tính khó nóng chảy. Khoảng nhiệt độ rót sử dụng trong công nghiệp cho các
kim loại khác nhau và cho criolit được nêu trong Phụ lục A.
5.2. Màng cảm biến PVC 1),
là một tấm PVC có vân nổi, có khối lượng trên đơn vị diện tích (300 ± 30) g/m2,
khi thử theo Phụ lục B, tấm PVC không có dấu hiệu nhẵn hoặc biến đổi các vân nổi
ở vùng tâm tại nhiệt độ khối (166 ± 2) °C, nhưng có dấu hiệu nhẵn hoặc biến đổi
các vân nổi ở vùng tâm tại nhiệt độ khối (183 ± 2) °C. Phải thực hiện qui trình
nêu trong Phụ lục B không quá 30 ngày trước ngày thử nghiệm theo tiêu chuẩn
này.
CHÚ THÍCH: Lý do để hiệu
chuẩn liên tục màng cảm biến PVC là vì nó dễ bị thay đổi theo thời gian do mất
mát chất hóa dẻo. Nên cất giữ màng cảm biến PVC ở nơi mát mẻ và tối để giảm thiểu
sự thay đổi này. Vì lý do kinh tế và tính nhất quán của sản phẩm, sản xuất một
lô gồm ít nhất 1 500 m và sau đó sử dụng để thử nghiệm trong vòng một vài năm.
5.3. Cốc nấu, có các kích thước
bên ngoài xấp xỉ là cao 97 mm, đường kính miệng 80 mm, đường kính đáy 56 mm và
dung tích (đầy tới miệng) 190 ml (xem Hình 1).
CHÚ THÍCH: Đối với hầu
hết các kim loại nóng chảy, gồm cả sắt, vật liệu tẩm graphit (nếu sử dụng lò cảm
ứng) được cho là phù hợp để làm cốc nấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Lò nấu, có khả năng vận
hành ở nhiệt độ cao hơn 100 °C so với nhiệt độ rót được qui định ở Phụ lục A.
Lò nấu có thể là lò đốt cách lửa hoặc lò loại cảm ứng.
CHÚ THÍCH: Lò đốt cách
lửa có khả năng nấu ít nhất bốn cốc (có nghĩa là, kích thước bên trong lò điển
hình là 135 mm x 190 mm x 780 mm), nhưng thời gian nấu chảy kim loại như thép,
sắt và đồng phải mất vài giờ. Lò cảm ứng nấu chảy một cốc đơn có chứa kim loại
kể trên mất chưa đến nửa giờ.
5.6. Đầu đo nhiệt độ, là một cặp
nhiệt điện nhỏ 2) hoặc một quang kế đo nhiệt độ không tiếp
xúc có khả năng đo nhiệt độ kim loại nóng chảy lên tới 1 650 °C với độ chính
xác ± 10 °C.
5.7. Thiết bị rót, chỉ trong
Hình 1, bao gồm một cơ cấu rót, một bộ phận để quay cơ cấu rót ở vận tốc góc
không đổi, một giá giữ mẫu cùng với khung đỡ và một khay cát.
Cơ cấu rót, bao gồm một cơ cấu giữ cốc
và trục dẫn, phải được thiết kế và kết cấu sao cho điểm rót kim loại nóng chảy
từ cốc nấu nằm trên trục quay của trục dẫn. Cơ cấu rót phải làm bằng thép.

CHÚ DẪN
1 động cơ
2 cơ cấu giữ cốc nấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 khung đỡ có thể điều chỉnh được
5 mẫu thử
6 khay cát
7 giá giữ mẫu
a Hướng rót
Hình 1 - Cốc
nấu vận hành bằng động cơ
Hình 2 cho thấy một ví dụ của thiết kế
thích hợp, dùng một trục dẫn thẳng và cơ cấu giữ có lắp cốc nấu với miệng cốc
ngang bằng với mặt trên cùng của cơ cấu giữ cốc.
Hình 3 cho thấy một ví dụ của thiết bị
gồm một trục dẫn quay tay với cơ cấu giữ có lắp cốc nấu với miệng cốc trên trục
xoay. Vì vậy, trong thiết bị này, miệng cốc không lắp ngang bằng với mặt trên
cùng của cơ cấu giữ cốc.
Tuy nhiên khi có yêu cầu, trong cả hai
cơ cấu rót này, trục quay đi qua mép rót của cốc nấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
1 lò xo xoắn
2 giá đỡ cốc nấu
3 chốt hãm
4 vành rót
5 trục
Hình 2 - Cơ cấu
rót
Kích thước
tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 chốt chỉ thị
2 trục xoay
3 thước đo độ cao rót
4 thước đo góc nghiêng của mẫu thử
5 khay cát
6 động cơ điều khiển theo cấp
7 cơ cấu giữ cốc nấu
8 giá giữ mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá giữ mẫu phải gồm một khung chốt chữ
nhật, kích thước ngoài (160 ± 2) mm x (248 ± 2) mm làm bằng thép vuông 8 mm.
Khung phải có bốn chốt, hai chốt nằm trên đường tâm của thanh ngang trên và hai
chốt nằm trên đường tâm của thanh ngang dưới, khoảng cách giữa hai chốt theo
chiều rộng (80 ± 2) mm, theo chiều dài (240 ± 2) mm và cách các góc tương ứng
(40 ± 2) mm.
Khung chốt phải được đỡ trên một khung
thích hợp cho phép thay đổi góc của mẫu so với phương nằm ngang (xem Phụ lục A)
và vị trí của mẫu tương ứng với cơ cấu rót được điều chỉnh. Theo khuyến nghị,
tác động ban đầu của kim loại hoặc criolit nóng chảy không nên ở phía dưới tâm
của mẫu thử. Tác động ban đầu này phải không nằm trong khoảng 25 mm phía trên của
mẫu thử.
Các ví dụ về thiết bị rót thích hợp được
chỉ trong Hình 1 và 2, cả hai thiết bị được lắp với động cơ điện điều khiển
theo cấp bằng biện pháp quay cơ cấu rót với vận tốc góc không đổi.
Cơ cấu rót phải được đỡ chắc chắn bằng
một biện pháp mà cho phép điều chỉnh độ cao rót, được đo ở khoảng cách thẳng đứng
từ trục dẫn đến tâm của khung chốt, nhằm đạt được giá trị qui định trong Phụ lục
A.
Thiết bị rót phải có biện pháp giữ cơ
cấu rót ổn định ở vị trí dừng của nó. Trong Hình 1, trên thiết bị rót có một
cái chặn bằng kim loại để giữ cơ cấu rót.
Khay cát phải có kích thước tối thiểu
khoảng 250 mm chiều rộng x 350 mm chiều dài x 50 mm chiều sâu và phải đổ đầy
cát khô tới độ sâu 30 mm đến 40 mm.
5.8. Cân, có khả năng cân
chính xác tới 1,0 g.
5.9. Dưỡng cắt, có dạng
hình chữ nhật cứng (260 ± 2) mm x (100 ± 2) mm, với bốn lỗ có đường kính 5 mm,
mỗi góc có một lỗ và cách hai cạnh liền kề (10 ± 1) mm, tâm của các lỗ tạo nên
các góc của một hình chữ nhật (240 ± 2) mm x (80 ± 2) mm.
6. Điều hòa mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thực hiện phép thử ngay sau
khi điều hòa, đặt mẫu thử đã được điều hòa vào trong một hộp chứa kín. Bắt đầu
thử mỗi mẫu trong vòng 2 min sau khi lấy ra khỏi môi trường điều hòa hoặc hộp
chứa kín.
Trong khi thử, phải sử dụng môi trường
không có gió lùa và có nhiệt độ trong khoảng từ 10 °C đến 30 °C và độ ẩm tương
đối trong khoảng từ 15 % đến 80 %.
7. Chuẩn bị mẫu thử
Đặt mẫu phòng thí nghiệm lên một bề mặt
phẳng, nhẵn, không kéo căng mẫu nhưng không được có các nếp gấp và nếp nhăn.
Trước tiên, đánh dấu và cắt bảy mẫu thử bằng dưỡng cắt có chiều dài dài hơn
theo chiều của máy, trừ trường hợp không áp dụng qui định này (ví dụ, đối với
da chiều cắt không quan trọng). Dùng dưỡng cắt để tạo ra các dấu có đường kính
khoảng 2 mm ở tâm của các lỗ trên dưỡng cắt để xác định vị trí các chốt (của
khung chốt) trên vật liệu.
Cắt
số lượng tương tự các miếng màng cảm biến PVC nhưng không đánh dấu vị trí của
các chốt (xem 9.3).
CHÚ THÍCH: Việc đánh
giá sử dụng qui trình lặp đi lặp lại, và vì vậy không thể định rõ số lượng chính
xác các mẫu thử cần dùng. Thông thường bảy mẫu là đủ để cho ra kết quả. Nếu biết
trước về vật liệu hoặc nếu vật liệu được đánh giá phù hợp với một yêu cầu kỹ
thuật, thì cần ít mẫu thử hơn.
8. An toàn cho người
thực hiện
Người thực hiện phải mặc quần áo và
thiết bị bảo vệ đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO và CEN, để bảo vệ chống
nguy cơ bị kim loại hoặc criolit nóng chảy văng bắn bất ngờ. Việc đánh giá rủi
ro cũng phải lưu ý đến bảo vệ chống khói và/hoặc hơi độc.
CẢNH BÁO - Cùng với nguy cơ văng bắn
kim loại nóng chảy, một số kim loại (ví dụ, natri) tự bốc cháy và sinh ra hơi độc
khi bị đốt nóng trong không khí. Vì vậy cần phải có các biện pháp an toàn bổ
sung khi thử khả năng chống chịu của vật liệu đối với các kim loại này. Người
thực hiện phải hiểu rõ đặc tính của criolit và tất cả các kim loại nóng chảy dự
kiến sử dụng trong phép thử này.
9. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc sử dụng kim loại nóng chảy,
điều chỉnh vị trí của cơ cấu rót đến độ cao rót qui định trong Phụ lục A. Độ
cao rót là khoảng cách thẳng đứng từ trục dẫn đến tâm của khung chốt. Điều chỉnh
góc của khung chốt để tạo ra được góc giữa mẫu và phương nằm ngang theo qui định
trong Phụ lục A.
9.2. Chuẩn bị kim loại hoặc criolit
nóng chảy
Lấy khoảng 50 g (cân chính xác đến
gam) kim loại hoặc criolit, hoặc bội số của 50 g nếu biết vật liệu chịu được một
lượng cao hơn trong khi thử, nghiền thô hoặc cắt thành thanh hoặc tấm rồi cho
vào trong cốc nấu khô và đun đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy một chút,
tại nhiệt độ này kim loại hoặc criolit sẽ nóng chảy trong suốt phép thử (xem Phụ
lục A).
9.3. Lắp vật liệu thử vào khung chốt
Gắn một màng PVC với mặt có vân nổi
quay lên trên, sao cho dưới lực căng đủ để màng phẳng. Đặt mẫu thử lên trên
màng PVC bằng cách đóng chốt qua các vị trí đã đánh dấu. Bảo đảm mẫu thử và
màng PVC tiếp xúc trên toàn bộ diện tích và mẫu thử không bị nhăn. Ngoài ra, bảo
đảm mặt của mẫu thử dự kiến sẽ là mặt ngoài của trang phục tiếp xúc với kim loại
hoặc criolit nóng chảy.
9.4. Rót
9.4.1. Rót kim loại nóng chảy
Dùng cơ cấu giữ cốc nấu tháo lắp được
cẩn thận di chuyển cốc đến vành rót. Để kim loại nóng chảy nguội xuống nhiệt độ
rót (xem Phụ lục A) và sau đó vận hành cơ cấu rót sao cho cốc quay ít nhất 130°
so với phương nằm ngang với tốc độ không đổi (36 ± 2,5)° trên giây. Tốc độ này
tương đương với việc quay 90° trong (2,5 ± 0,2) s. Rót kim loại qua vành cốc,
không qua bất kỳ miệng rót nào, và bảo đảm sử dụng vùng bề mặt của vành cốc
không bị hư hại.
CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm
cho thấy, các vành cốc có thể bị biến đổi khi sử dụng, khi đó vành cốc làm thay
đổi dòng chảy của kim loại hoặc criolit nóng chảy qua vành. Nếu vành cốc bị biến
đổi đến nỗi không còn trơn và/hoặc không vát như cũ, thì loại bỏ cốc. Nên làm sạch
kỹ cốc giữa các phép thử bằng các biện pháp thích hợp như gõ và/hoặc nung, để
loại bỏ cặn cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng vật liệu này, phải quay cốc
nấu ít nhất 130° so với phương nằm ngang, nhưng ở tốc độ không đổi (18 ± 1,5)°
trên giây.
9.4.3. Cách tiến hành bổ
sung
Không được sử dụng lại bất kỳ kim loại
hoặc criolit nóng chảy nào đã đóng cứng trên mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Không nên sử
dụng lại kim loại hoặc criolit nếu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn và/hoặc biến đổi.
9.5. Kiểm tra
9.5.1. 30 s sau khi rót
xong, lấy mẫu thử ra và kiểm tra màng PVC xem có bị hư hại không (xem 3.1). Chú
ý bất kỳ hư hại nào.
9.5.2. Chú ý và ghi lại xem
có bất kỳ kim loại nóng chảy nào bị đóng cứng và dính vào bề mặt của mẫu thử
hay không.
9.6. Xác định khối lượng của kim loại
đã rót
Để kim loại còn lại trong cốc đủ cứng
rồi lấy ra. Cân khối lượng còn lại này chính xác đến gam và lấy khối lượng kim
loại nóng chảy ban đầu trừ đi khối lượng còn lại. Ghi là “khối lượng kim loại
đã rót”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Nếu màng PVC không bị
hư hại, lặp lại qui trình thử bằng cách sử dụng mẫu thử vật liệu và màng PVC mới
và sử dụng lượng kim loại trong cốc nấu lớn hơn 50 g so với lượng kim loại đã sử
dụng trong phép thử trước đó. Nếu đạt đến dung tích của cốc nấu, phép thử chưa
đủ để làm hư hại màng. Nếu quan sát thấy hư hại, tiến hành theo 10.2.
10.2. Lặp lại qui trình thử
bằng cách sử dụng lượng kim loại trong cốc ít hơn 10 g so với lượng kim loại đã
sử dụng trong phép thử trước đó. Nếu quan sát thấy hư hại màng PVC, lặp lại từ
10.2. Nếu quan sát không thấy hư hại màng PVC, tiến hành theo 10.3.
10.3. Lặp lại qui trình thử
bằng cách sử dụng lượng kim loại trong cốc bằng lượng kim loại đã sử dụng trong
phép thử trước đó. Nếu quan sát thấy hư hại màng PVC, lặp lại từ 10.2. Nếu quan
sát không thấy hư hại màng PVC, lặp lại từ 10.3 cho đến khi bốn phép thử liên
tiếp không làm hư hại màng PVC.
10.4. Chú ý giá trị lớn nhất
của khối lượng kim loại đã rót (xem 9.6) trong bốn phép thử liên tiếp này, và
khối lượng nhỏ nhất của kim loại đã rót gây hư hại màng PVC.
10.5. Ghi lại giá trị trung
bình của hai giá trị này lấy chính xác đến gam để biểu thị “chỉ số văng bắn kim
loại nóng chảy”.
11. Phép thử không đạt
Dừng phép thử không đạt và lặp lại
phép thử bằng cách sử dụng khối lượng kim loại tương tự nếu trong khi thử xảy
ra bất kỳ hiện tượng nào sau đây:
a) điểm rót chệch khỏi mẫu thử dọc
theo phương nằm ngang;
b) kim loại chảy ra khỏi mép của mẫu
thử hoặc chảy vào trong khoảng 25 mm của mép trên mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) kim loại không nóng chảy hoàn toàn
khi rót;
e) màng PVC bắt cháy do kim loại đóng
cứng vào khung chốt.
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các nội
dung sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) đối với từng mẫu thử riêng biệt, khối
lượng kim loại gần đúng đã sử dụng (xem 9.2), có bất kỳ kim loại nóng chảy nào dính
vào vật liệu hay không, kết quả đánh giá màng PVC và khối lượng kim loại hoặc
criolit nóng chảy đã rót;
c) chỉ số văng bắn kim loại hoặc
criolit nóng chảy được tính toán theo qui định trong Điều 10;
d) kim loại hoặc nguồn gốc cụ thể của
criolit đã sử dụng, nhiệt độ rót, góc của mẫu so với phương nằm ngang và độ cao
rót;
e) bất kỳ sai lệch nào so với qui
trình thử mà có ảnh hưởng đến kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(qui định)
Các điều kiện thử đối với một số kim loại và
criolit
Do tiêu chuẩn này chỉ gồm một phương
pháp thử, không qui định các mức tính năng đối với vật liệu, nhưng có thể so
sánh giữa các vật liệu trên phương diện bảo vệ chống các kim loại và criolit
nóng chảy. Các điều kiện qui định trong Bảng A.1 đã được chứng minh là thích hợp
với kim loại liệt kê và với criolit. Góc của mẫu thử đối với nhôm phản ánh sự cần
thiết gia tăng độ nhạy của phép thử đối với kim loại này để có thể so sánh các
vật liệu dễ dàng hơn, và chứng tỏ tính linh hoạt của phương pháp thử cơ bản, nhờ
đó có thể đánh giá được cho nhiều kim loại. Đối với criolit, tốc độ quay cốc nấu,
góc của mẫu và độ cao rót cần khác so với các giá trị đưa ra đối với kim loại
do criolit có độ nhớt thấp hơn nhiều.
Nhiệt độ để nấu chảy kim loại và
criolit trước khi rót cao hơn chút ít so với nhiệt độ rót để tránh sự nguội đi
trong quá trình chuyển từ lò nấu đến thiết bị rót. Đối với những chất được rót ở
nhiệt độ cao hơn, tốc độ nguội lớn hơn khi rót ở nhiệt độ thấp hơn và vì vậy
các chất này cần nấu chảy tới nhiệt độ cao hơn để bù trừ nhiệt khi chuyển từ lò
nấu đến cơ cấu giữ cốc nấu. Nhiệt độ tới hạn là nhiệt độ rót, có thể ước lượng
bằng cách sử dụng đường cong nhiệt độ/thời gian đã có (đường cong làm nguội).
“Nhiệt độ chuyển đi từ lò nấu” dưới đây đã được kiểm chứng đối với các kim loại
sử dụng lò cảm ứng, và nhiệt độ này cho phép đạt được nhiệt độ rót qui định
trong Bảng A.1.
- Nhôm 820 °C
- Đồng 1 350 °C
- Sắt 1 500 °C
- Thép cacbon thấp 1 650 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.1 -
Nhiệt độ rót, độ cao rót và góc của mẫu so với phương nằm ngang đối với một số
kim loại nóng chảy khác nhau
Kim loại
Nhiệt độ
rót
°C
Độ cao rót
mm
Góc của mẫu
so với phương nằm ngang
0
Nhôm có độ tinh khiết tối thiểu 99,5
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
225 ± 5
60 ± 1
Đồng có độ tinh khiết tối thiểu 99 %
1 280 ± 20
225 ± 5
75 ± 1
Sắt có độ tinh khiết tối thiểu 93 %
và có các tạp chất sau:
- C 2,8 % đến 3,2 %
- Si 1,2 % đến 2,0 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 400 ± 20
225 ± 5
75 ± 1
Thép cacbon thấp ứng với ký hiệu
C25, theo qui định trong ISO 683-1:1987
1 550 ± 20
225 ± 5
75 ± 1
Criolit loại công nghiệp
1 120 ± 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70 ± 1
Phụ lục B
(qui định)
Phương pháp thử để đánh giá đặc tính nhiệt của
màng cảm biến PVC
B.1 Nguyên tắc
Đốt nóng một khối nhôm đến nhiệt độ
qui định và đặt lên màng PVC. Sau một thời gian qui định, lấy khối nhôm ra và
kiểm tra các vân nổi trên màng PVC có bị nhẵn hay không.
B.2 Thiết bị, dụng cụ
B.2.1 Khối nhôm hình trụ, có đường
kính (75 ± 2) mm, chiều cao (70 ± 2) mm và khối lượng (880 ± 50) g. Một đầu của
khối nhôm phải được gia công phẳng và vê tròn các cạnh. Đưa cặp nhiệt điện vào
một lỗ được khoan gần và song song với mặt gia công phẳng để đo nhiệt độ của khối
nhôm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3 Lò nung, có khả năng đốt
nóng khối nhôm đến 185 °C.
B.2.4 Đồng hồ bấm giây
B.3 Cách tiến
hành
Cắt hai mẫu thử hình tròn có đường kính
không nhỏ hơn 100 mm từ màng PVC. Đặt tấm thép (B.2.2) có mặt gia công
quay lên trên.
Đặt mẫu thử trên tấm thép với mặt có
vân nổi quay trên lên.
Đốt nóng khối nhôm (B.2.1) đến
nhiệt độ (166 ± 2)°C.
Lấy khối nhôm ra khỏi lò nung (B.2.3)
và đặt mặt gia công của khối nhôm tiếp xúc với mặt có vân nổi của mẫu thử. Bấm
đồng hồ (B.2.4). Sau 5 s, lấy khối nhôm ra. Kiểm tra vùng trung tâm của
bề mặt mẫu thử được tiếp xúc với khối nhôm xem các vân nổi có bị nhẵn hoặc biến
đổi hay không.
Lặp lại qui trình trên với một mẫu thử
khác bằng cách sử dụng một khối nhôm có nhiệt độ (183 ± 2) °C.
Cần làm sạch mặt gia công của khối
nhôm trước khi bắt đầu mỗi lần thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại liệu các vân nổi của mẫu thử ở
vùng trung tâm có bị nhẵn hay biến đổi tại hai nhiệt độ của khối nhôm hay
không.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6693, (ISO 9150), Quần áo
bảo vệ - Xác định diễn thái của vật liệu khi các giọt nhỏ kim loại nóng chảy bắn
vào
[2] EN 373, Protective clothing -
Assessment of resistance of materials to molten
metal splash
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài
liệu viện dẫn
3. Thuật
ngữ và định nghĩa
4. Nguyên tắc
5. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
6. Điều hòa
7. Chuẩn bị mẫu thử
8. An toàn cho người thực hiện
9. Cách
tiến hành
Lắp đặt thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp vật liệu thử vào khung chốt
Rót
Kiểm tra
Xác định khối lượng của kim loại đã
rót
10. Phép
thử lặp lại
11. Phép thử không đạt
12. Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (qui định)
Các điều kiện thử đối với một số kim loại và criolit
Phụ lục B (qui định) Phương pháp thử để
đánh giá đặc tính nhiệt của màng cảm biến PVC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Màng cảm biến PVC được cung cấp bởi
Phòng thử nghiệm An toàn và vệ sinh, Harpur Hill, Buxton, SK17 9JN, Anh. Thông
tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải
là chỉ định của ISO. Có thể sử dụng những sản phẩm tương đương nếu chúng cho ra
kết quả tương tự.
2) Dụng cụ thích hợp là cặp nhiệt điện dạng
ống dài hình chữ U giống que đo mực nước, có thể mua từ Heraeus Electro - Nite
Ltd., Chesterfield, S41 9ED, Anh. Thông tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho
người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là chỉ định của ISO. Có thể sử dụng
những sản phẩm tương đương nếu chúng đưa ra kết quả tương tự.