TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6242
: 2003
ISO
580 : 1990
PHỤ
TÙNG NỐI DẠNG ĐÚC PHUN BẰNG POLY(VINYL CLORUA) KHÔNG HÓA DẺO (PVC-U) - THỬ
TRONG TỦ GIA NHIỆT - PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN
Injection - moulded
unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U) fittings- Oven test - Test method
and basic specifications
Lời nói đầu
TCVN 6242 : 2003 thay thế TCVN 6242 : 1997.
TCVN 6242 : 2003 hoàn toàn tương đương với
ISO 580 : 1990
TCVN 6242 : 2003 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC 138 "Ống và phụ tùng đường ống" biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn - Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử trong tủ gia nhiệt ở tiêu chuẩn này
được áp dụng để phân biệt giữa các phụ tùng nối dạng đúc bằng poly(vinyl
clorua) (PVC-U) hoàn toàn và không hoàn toàn.
Phép thử này có thể được sử dụng để:
- xác định xem liệu có hay không các sẹo dính
nguội hoặc mối hàn bị hở;
Chú thích 1 - Sẹo dính nguội là một mẩu vật
liệu rơi vào khuôn đúc tại nhiệt độ thấp hơn rất nhiều so với nhiệt độ của
những phần còn lại của khối.
- xác định lượng ứng suất khuôn đúc trong có
trong quá trình đúc;
- xác định độ nhiễm bẩn;
- xác định chất lượng mối hàn.
Nói chung, phần ứng suất tự do có những tính
chất tốt hơn và có sức bền cao hơn những phần khác có mức độ ứng suất lớn hơn
và nhìn chung sẽ kém phản ứng hơn khi tiếp xúc với hóa chất.
Có thể xác định được ứng suất trong, bằng
cách đưa các phụ tùng nối PVC-U vào tủ gia nhiệt ở nhiệt độ tăng dần trong một
khoảng thời gian tùy theo chiều dày thành của phụ tùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì ứng suất bắt đầu xuất hiện ngay sau khi
vật liệu đạt trạng thái đàn hồi (ở khoảng 120 0C), nên chỉ cần giữ
mẫu đúc ở nhiệt độ 145 0C trong một khoảng thời gian nhất định.
Hơn nữa, trong trường hợp phụ tùng nối có
chiều dày thành, ví dụ 20 mm, cần khoảng thời gian là 60 phút để đạt được nhiệt
độ 145 0C. Điều đó có nghĩa là mẫu đã được thử đến nhiệt độ 140 0C
trong 20 phút và 135 0C trong 20 phút.
Bảng 1 đưa ra khoảng thời gian tối thiểu để
giữ phụ tùng nối dạng đúc bằng PVC-U trong không khí ở 150 0C nhằm
đạt được nhiệt độ 145 0C tại điểm giữa của thành, được coi như là
chức năng chiều dày thành của phụ tùng nối.
Để đạt được nhiệt độ 150 0C ở giữa
thành của phụ tùng nối trong một khoảng thời gian thích hợp, nhiệt độ của tủ
gia nhiệt cần phải nâng đến 155 0C.
Chú thích 2 - Phụ tùng nối dạng đúc phun có
thể được sản xuất bằng một số kỹ thuật khác nhau trong đó vật liệu được phun
vào hố khuôn đúc. Nó bao gồm cả phương pháp phun đơn hoặc đa điểm, phụ tùng nối
có kiểu cửa van có màng chắn và kiểu cửa van vòng.
Kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất phụ tùng
sẽ tác động lên phương pháp áp dụng để đánh giá theo các yêu cầu được qui định
trong điều 3.
PHỤ TÙNG NỐI DẠNG ĐÚC
PHUN BẰNG POLY(VINYL CLORUA) KHÔNG HÓA DẺO (PVC-U) - THỬ TRONG TỦ GIA NHIỆT -
PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN
Injection - moulded
unplasticized poly(vinyl chloride) (PVC-U) fittings- Oven test - Test method
and basic specifications
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định chất
lượng của phụ tùng nối dạng đúc phun bằng poly(vinyl clorua) không hóa dẻo
(PVC-U), sử dụng tủ gia nhiệt.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cả phụ tùng nối
chịu áp lực và không chịu áp lực dùng trong hệ thống thoát nước cũng như phụ
tùng nối có gờ và phụ tùng nối có gắn các vòng đệm đàn hồi và phụ tùng nối là
tổ hợp của một số các bộ phận nối dạng đúc (ví dụ các khớp nối liên hợp).
2. Phương pháp thử
2.1. Nguyên tắc
Đưa phụ tùng nối dạng đúc còn nguyên vẹn vào
tủ gia nhiệt có hệ thống tuần hoàn khí ở nhiệt độ 1500C trong một
khoảng thời gian xác định tùy theo chiều dày thành của phụ tùng nối.
Kiểm tra bề mặt của phụ tùng nối trước và sau
khi gia nhiệt, đo các vết nứt, phồng rộp, bong mối nối hoặc các mối hàn bị hở
và biểu thị theo phần trăm chiều dày thành.
2.2. Thiết bị, dụng cụ
2.2.1. Tủ gia nhiệt có hệ thống tuần hoàn
khí, bộ phận điều nhiệt, được trang bị bộ ổn nhiệt sao cho nhiệt độ vùng làm việc
được duy trì ở 150 0C ± 2 0C trong suốt quá trình thử, và
sao cho sau khi đưa mẫu thử vào tủ, nhiệt độ phải đạt lại được nhiệt độ thử ban
đầu trong vòng 15 phút.
Có thể tiến hành thử mẫu trong bể chứa
glyxerin hoặc dầu hydrocacbon không thơm được làm nóng tới 150 0C ±
2 0C (xem phụ lục A). Trong trường hợp này, cần phải kiểm tra trước
để biết rằng chất lỏng đã chọn ổn định ở nhiệt độ thử và không ảnh hưởng tới
sản phẩm khi thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử là phụ tùng nối dạng đúc còn nguyên
vẹn.
Chú thích 3 - Có thể cắt phụ tùng nối dạng
đúc khi nóng để đo được kích thước các vết rạn, phồng rộp, bong mối nối v.v…
Đối với mỗi mẻ sản phẩm đồng nhất, phải thử
ít nhất ba mẫu.
Nếu phụ tùng nối có gắn các vòng đệm đàn hồi
thì phải tháo chúng ra trước khi thử.
Trong trường hợp phụ tùng nối có lắp từ hai
chi tiết đúc bằng PVC-U trở lên thì các thành phần này phải được tách ra và thử
riêng từng thành phần.
2.4. Cách tiến hành
Chú thích 4 - Cách tiến hành khác dùng bể
chất lỏng được mô tả trong phụ lục A.
2.4.1. Đặt nhiệt độ của tủ gia nhiệt ở 150 0C
± 2 0C.
2.4.2. Đặt mẫu thử vào tủ gia nhiệt và sắp xếp
sao cho mẫu được giữ thẳng đứng để tránh tiếp xúc với các mẫu khác hoặc với
thành của tủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1
Chiều dày trung
bình của thành
e
Thời gian
t
mm
min
e ≤ 3
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
10 < e ≤
20
60
20 < e ≤
30
140
30 < e ≤
40
220
e > 40
240
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.5. Để nguội mẫu thử trong không khí cho
đến khi có thể cầm được bằng tay.
2.4.6. Kiểm tra từng mẫu thử xem có bất kỳ thay đổi
nào trên bề mặt mẫu như các vết rạn, bong mối nối, hay hở mối hàn, cũng như
những thay đổi của thành phía trong, như sự phồng rộp, và xác định xem kích
thước của các khuyết tật đó có nằm trong giới hạn qui định ở điều 3 hay không.
2.5. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm những thông
tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) nhận biết về các phụ tùng nối được thử
(đường kính, chiều dày thành, kiểu loại, v.v…);
c) nhiệt độ thử và dung sai của phép thử;
d) thời gian thử;
e) số lượng chi tiết đúc được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) kích thước tối đa của vết rạn, phồng rộp,
bong mối nối v.v…, được biểu thị theo phần trăm chiều dày thành.
3. Yêu cầu kỹ thuật
cơ bản
Tất cả các phụ tùng nối có trong mẻ sản phẩm
đem thử phải được kiểm tra về các dấu hiệu rạn nứt, phồng rộp, bong mối nối, hở
mối hàn và phải thỏa mãn với các yêu cầu sau:
- quanh các điểm phun: trong phạm vi bán kính
gấp 15 lần chiều dày thành, độ sâu vết rạn nứt, bong mối nối hoặc phồng rộp
không được lớn hơn 50 % chiều dày thành tại điểm đó.
- đối với các chi tiết đúc kiểu cửa van có
màng chắn: bất kỳ vết rạn nứt, bong mối nối hoặc phồng rộp nào đều phải nằm
trong khoảng cách gấp 10 lần chiều dày thành tính từ vùng có màng chắn và độ
sâu của các lỗi trên không được lớn hơn 50 % chiều dày thành tại điểm đó;
- đối với các chi tiết đúc kiểu cửa van vòng:
khoảng cách của bất kỳ vết rạn nào trên thành của phụ tùng nối phải không được
lớn hơn 10 lần chiều dày thành tính từ cửa van vòng và trong trường hợp vết rạn
sâu vào toàn bộ chiều dày thành tại nơi cửa van vòng thì chiều dài vết rạn
không được lớn hơn 0,5 lần chiều dày thành;
- đối với các chi tiết đúc có mối hàn: không
được có bất kỳ mối hàn nào bị hở một khoảng lớn hơn 50 % chiều dày thành;
- đối với tất cả những phần khác trên bề mặt
của chi tiết đúc: độ sâu vết rạn và bong mối nối không được vượt quá 30 % chiều
dày thành, và chiều dài của vết phồng rộp trên thành của chi tiết đúc không
được lớn hơn 10 lần chiều dày thành.
Đối với những trường hợp đặc biệt, nếu cần
thiết, các yêu cầu nghiêm ngặt hơn có thể được áp dụng theo các tiêu chuẩn sản
phẩm cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Cách
tiến hành sử dụng bể chất lỏng
A.1. Khái quát
Phép thử này dùng bể chất lỏng thay cho tủ
gia nhiệt. Tuy nhiên, trong trường hợp không nhất trí thì phải sử dụng tủ gia
nhiệt.
A.2. Cách tiến hành
A.2.1. Đặt nhiệt độ của bể chất lỏng ở 150 0C
± 2 0C (xem đoạn 2 của 2.2.1).
A.2.2. Đưa mẫu thử vào bể chất lỏng và sắp xếp sao
cho chúng không tiếp xúc với nhau và với thành của bể.
A.2.3. Để mẫu thử trong bể với thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 30 phút đối với phụ tùng nối có chiều dày
thành lớn hơn 8 mm.
A.2.4. Lấy mẫu thử ra khỏi bể, chú ý không
làm méo mó hoặc hư hại mẫu.
A.2.5. Tiếp tục thực hiện theo 2.4.5 và
2.4.6.