Các
loại chất nền đã được phân tích thành công
|
Vi
sinh vật
|
Tài
liệu tham khảo
|
Xúc xích lên men
|
Lactobacillus
curvatus
|
[6]
|
Xúc xích mùa hè (được
xử lý nhiệt)
|
Lactobacillus
curvatus
|
[7]
|
Váng sữa
|
Staphylococcus
aureus
|
[8]
|
A.1.2.9. Tính hiệu
lực
Các số liệu xác nhận
hiệu lực ở Bảng A.2 đã được xây dựng trong nghiên cứu cộng tác của nhóm công
tác “Xây dựng các phương pháp để nhận biết thực phẩm được chế biến bằng kỹ
thuật công nghệ gen” của Uỷ ban German Federal Health Board về ứng dụng các phương
pháp theo Điều khoản 35 của Luật Thực phẩm của Đức [6].
Trong nghiên cứu cộng
tác này, có hai mẫu dương tính giả, có khả năng do bao gói sai. Trong nghiên
cứu này không sử dụng mutanolysin.
Bảng
A.2 - Số liệu có hiệu lực
Số
lượng phòng thử nghiệm tham gia
Số
lượng mẫu xúc xích/một phòng thử nghiệm
Số
lượng mẫu tổng số
Số
lượng mẫu được nhận dạng đúng
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
148 (các mẫu kiểm
chứng và mẫu biến đổi gen)
A.1.3. Phương pháp
chiết bằng phenol/clorofom: Quy trình đối với việc cấy khởi động sữa chua
A.1.3.1. Khái quát
Phương pháp này mô tả
quy trình chiết ADN từ nuôi cấy khởi động được dùng để lên men sản phẩm sữa
chua. Quy trình này thực hiện thành công với sữa chua thường, sữa chua có chứa các
thành phần khác nhau như thịt quả, các chất phụ gia và các chất ổn định và các
sản phẩm khác có hàm lượng chất béo khác nhau (xem A.1.3.8 và [9], [10], [11]).
ADN có chất lượng dùng cho phản ứng PCR cũng được chiết ra khỏi sữa chua đã được
xử lý nhiệt [12].
A.1.3.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
đánh giá hiệu lực qua một nghiên cứu liên phòng thử nghiệm, xem A.1.3.9.
A.1.3.3. Nguyên tắc
Phương pháp này dựa
trên quy trình tách chiết phenol/clorofom và được điều chỉnh cho phù hợp với
các chất nền thực phẩm cụ thể. Các gốc Gram dương của sữa chua thu được sau khi
hòa tan casein đông tụ ở pH kiềm. Các tế bào thu được được hòa lại vào trong
dung dịch đệm và được xử lý bằng lysozym (và mutanolysin) để phá vỡ thành tế
bào. Việc phân hủy tế bào được thực hiện bằng cách bổ sung chất tẩy rửa như
natri dodexyl sunfat (SDS). Protein được loại ra bằng cách xử lý proteinaza-K
và các bước tiếp theo là xử lý bằng phenol/clorofom và clorofom. ADN cuối cùng
được kết tủa với ancol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có tủ hút để xử
lý các chất hữu cơ.
A.1.3.5. Thuốc thử
A.1.3.5.1. Isopropanol
[CH3CH(OH)CH3].
A.1.3.5.2. Etanol, f(C2H5OH) = 96 %.
Bảo quản và sử dụng ở
- 20 0C.
A.1.3.5.3. Axit
axetic băng, (CH3COOH).
A.1.3.5.4. Natri
clorua (NaCl).
A.1.3.5.5. Natri
xitrat (C6H5Na3O7).
A.1.3.5.6. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5.8. Isoamyl
ancol [(CH3)2CHCH2CH2OH].
A.1.3.5.9. Phenol (C6H5OH).
A.1.3.5.10. Clorofom (CHCl3).
A.1.3.5.11. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)(C4H11NO3).
A.1.3.5.12. Muối
dinatri axit etylendiamintetraaxetic (Na2EDTA)(C10H14N2O8Na2).
A.1.3.5.13. Natri
dodexyl sunfat (SDS)(C12H25O4SNa).
A.1.3.5.14. Lysozym, 50 000 U/mg protein
(1 U sẽ tạo ra một ΔA450 của 0,001/min ở pH 6,24 và 25 0C,
sử dụng huyền phù Micrococcus lysodeikticus làm chất nền, trong 2,6 ml
hỗn hợp phản ứng sử dụng 1 cm đường quang).
A.1.3.5.15. Sacaroza (C12H22O11).
A.1.3.5.16. Proteinaza-K,
khoảng
20 đơn vị/mg lyophilisat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5.18. Dung dịch
natri xitrat, r(C6H5Na3O7)
= 400 g/l.
A.1.3.5.19. Dung dịch
natri hydroxit r(NaOH) = 0,4 mol/l.
Hòa tan trong nước vô
trùng, nhưng không hấp áp lực. Chuẩn bị mới ngay trước khi sử dụng.
A.1.3.5.20. Dung dịch
natri clorua/natri xytrat (SSC, nồng độ 5 x), c(NaCl) = 0,75 mol/l, c(C6H5Na3O7)
= 0,075 mol/l.
Nên chuẩn bị dung
dịch SSC làm dung dịch gốc đậm đặc (ví dụ, SSC 20x), vì các dung dịch có nồng độ
muối cao thường ổn định hơn. Pha loãng trước khi sử dụng.
A.1.3.5.21. Phenol đã
cân bằng, được
chỉnh đến pH bằng 8, đã bão hòa với dung dịch đệm Tris/HCl (pH>7,8), hoặc được
chuẩn bị theo [5], hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
A.1.3.5.22. Clorofom-isoamyl
ancol
Trộn 24 phần thể tích
clorofom (A.1.3.5.10) với 1 phần thể tích isoamyl ancol (A.1.3.5.8).
A.1.3.5.23. Phenol-clorofom-isoamyl
ancol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5.24. Dung dịch
mutanolysin, chứa
500 U/ml hoặc 5 000 U/ml mutanolysin, được hòa tan trong nước vô trùng.
Không hấp áp lực. Bảo
quản ở -20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã đông.
A.1.3.5.25. Dung dịch
lysozym, chứa
10 mg/ml, được hòa tan trong nước vô trùng.
Không hấp áp lực. Bảo
quản ở -20 0C, tránh cấp đông và rã đông.
A.1.3.5.26. Dung dịch
sacaroza, r(C12H22O11) = 400
g/l.
A.1.3.5.27. Dung dịch
đệm A, c(Tris) = 0,020 mol/l,
c(Na2EDTA) = 0,020 mol/l, c(NaCl) = 0,100 mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.1.3.5.28. Dung dịch
đệm chiết/phân huỷ, chứa
một phần thể tích dung dịch đệm A (A.1.3.5.27) và một phần dung dịch sacaroza
(A.1.3.5.26).
A.1.3.5.29. Dung dịch
SDS, r(SDS) = 250 g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5.31. Dung dịch
etanol, f (C2H5OH)
= 70 %.
Bảo quản và sử dụng ở
-20 0C.
A.1.3.5.32. Dung dịch
natri axetat, c(C2H3O2Na)
= 3 mol/l.
Dùng axit axetic băng
để chỉnh pH đến 5,2.
A.1.3.5.33. Dung dịch
đệm TE, c(Tris) = 0,010 mol/l,
c(Na2EDTA) = 0,001 mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.1.3.6. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các loại sau:
A.1.3.6.1. Máy ly
tâm, có
thể tạo được lực ly tâm ở 12 000 g. Trong một số giai đoạn cần đến ly
tâm lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.6.3. Máy sấy
chân không (tùy
chọn).
A.1.3.6.4. Máy trộn, ví dụ: Vortex â2).
A.1.3.7. Cách tiến
hành
A.1.3.7.1. Khái quát
Khi phần mẫu thử đã được
chuẩn bị thì tiến hành quy trình tách chiết/tinh sạch ADN. Cần điều chỉnh cho
thích hợp giữa khối lượng và thể tích dung dịch đệm tùy theo cỡ mẫu đã chọn.
A.1.3.7.2. Chuẩn bị
mẫu
Lắc kỹ sữa chua. Chuyển
250 ml sữa chua vào bình
phản ứng 2 ml. Thêm 80 ml dung dịch natri
xitrat (A.1.3.5.18). Thêm 150 dung dịch NaOH (A.1.3.5.19) và trộn kỹ. Ly tâm 2
min ở 12 000 g.
Đường kính của khối
kết tủa không được lớn hơn 0,7 cm và khoảng 100 ml thể tích. Nếu không, cần lặp lại các bước này (cho thêm
80 ml dung dịch natri
xitrat và 150 ml NaOH).
Loại bỏ lớp chất béo
phía trên và phần dịch lỏng phía trên rồi hòa lại khối kết tủa này trong khoảng
500 ml dung dịch SSC 20x
(A.1.3.5.20). Ly tâm ít nhất 2 min ở 12 000 g và loại bỏ phần nổi phía
trên. Hòa lại khối kết tủa này trong 500 ml
dung dịch SSC 5x. Ly tâm tiếp 2 phút ở 12 000 g và loại bỏ phần nổi phía
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho thêm 25 ml dung dịch SDS (A.1.3.5.29) và 25 ml dung dịch proteinaza-K (A.1.3.5.30).
Ủ trong 10 min ở 60 0C. Thêm 500 ml
phenol-clorofom-isoamyl ancol (A.1.3.5.23) và trộn. Ly tâm 3 min ở khoảng 12
000 g. Chuyển phần nổi phía trên sang bình phản ứng mới. Thêm 1 thể tích
clorofom/isoamyl ancol (A.1.3.5.22) và trộn. Ly tâm 3 phút ở khoảng 12 000 g.
Chuyển pha nổi phía
trên sang bình phản ứng mới. Thêm 0,1 thể tích dung dịch natri axetat
(A.1.3.5.32) và 1 phần thể tích isopropanol (A.1.3.5.1). Giữ ở nhiệt độ phòng ít
nhất 30 min. Ly tâm 15 min ở khoảng 12 000 g. Loại bỏ phần nổi phía
trên. Rửa các chất kết tủa cẩn thận bằng ít nhất 500 ml dung dịch etanol (A.1.3.5.31). Ly
tâm trong 10 min ở khoảng 12 000 g. Bước này là cơ bản để loại bỏ các
muối kết tủa có thể gây cản trở cho bước phân tích tiếp theo (ví dụ, PCR). Gạn
bỏ phần nổi phía trên.
Làm khô các chất kết
tủa này và hòa tan lại vào 100 ml
nước hoặc dung dịch đệm thích hợp, ví dụ: dung dịch đệm TE (A.1.3.5.33). Đây là
“ADN gốc chính”.
A.1.3.8. Danh mục các
ví dụ
Xem Bảng A.3.
Bảng
A.3 - Danh mục các loại chất nền đã áp dụng thành công phương pháp
Các
chất đã được phân tích thành công
Hàm
lượng, chất phụ gia…
Vi
sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sữa chua thường
0,3
% chất béo, 3,5 % chất béo
Steptococcus
thermophilus
[9],
[11]
Sữa chua hoa quả
1,5
% chất béo, tinh bột biến tính, quả phỉ, gelatin
1,5
% chất béo, 3,8 % protein, aspartam, axesulfam, dứa
3,5
% chất béo, hương liệu, gelatin, đào, dừa
10
% chất béo, tinh bột biến tính, chanh, hương liệu, quả hạnh, pectin, carotin,
riboflavin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9]
Sữa chua thường đã xử
lý nhiệt
3,5
% chất béo
Steptococcus
thermophilus
[12]
A.1.3.9. Tính hiệu
lực
Các số liệu xác nhận
hiệu lực ở Bảng A.4 đã được xây dựng trong nghiên cứu cộng tác của nhóm công
tác “Xây dựng các phương pháp để nhận biết thực phẩm được chế biến bằng kỹ
thuật công nghệ gen” của Ủy ban German Federal Health Board về ứng dụng các phương
pháp theo Điều khoản 35 của Luật Thực phẩm của Đức [6].
Trong nghiên cứu cộng
tác này, có hai phòng thử nghiệm không tiến hành thẩm tra bằng phép lai. Trong
nghiên cứu này không sử dụng mutanolysin.
Bảng
A.4 - Số liệu có hiệu lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
lượng mẫu sữa chua/một phòng thử nghiệm
Số
lượng mẫu tổng số
Số
lượng mẫu được nhận dạng đúng
20
10
200
200
(99 mẫu kiểm soát và 101 mẫu biến đổi gen)
A.1.4. Phương pháp
chiết bằng phenol/clorofom: Quy trình đối với nấm men và/hoặc nấm sợi thu được
từ thực phẩm
A.1.4.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc tách phần
vi khuẩn ra khỏi phần mẫu thử cho các kết quả đáng tin cậy nhất, nếu điều này được
thực hiện trước khi chiết ADN.
ADN tổng số từ chất
nền có thể được chiết theo quy trình trong Phụ lục A. Tuy nhiên, các quy trình
này không đảm bảo rằng ADN từ tất cả các vi sinh vật (đặc biệt từ nấm khó phân
huỷ, hoặc vi khuẩn Gram âm) có thể được phân lập ngẫu nhiên với lượng đáng tin
cậy. Mặc dù quy trình hiện hành có thể được sử dụng để chiết ADN tổng số có trong
các loại chất nền như sữa chua, sữa hoặc phomat. Hiệu quả của việc tách chiết
cho thấy đáng tin cậy chỉ đối với các loại chất nền dạng rắn đã nghiền hoặc đã
xay nhỏ và luôn phải kiểm tra trên chất nền chính.
A.1.4.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp tách
chiết ADN này đã được áp dụng và đánh giá có hiệu lực [13] cho 325 loài đại
diện cho 25 chi nấm (bao gồm nấm men dùng cho việc sản xuất bánh hoặc sản xuất
rượu, và Penicilla spp. [16] được sử dụng cho pho mát xanh). Dưới dạng
sợi nấm hoặc bào tử (trong số đó nhiều nhất là các loài không liên kết sợi hoặc
khó phân huỷ như Aspergillus fumigatus và Cryptococcus neoformans.
Phương pháp đã được thiết kế để tránh nhiễm giữa các mẫu kiểm tra và phòng thử
nghiệm làm cho nó thích hợp cho việc tách chiết ADN thường xuyên với lượng lớn
và áp dụng PCR. Không quan sát thấy có sự biến động về chất lượng làm khuôn trong
PCR định tính, sau thời gian bảo quản dài đến 5 năm ở - 20 0C, và
giữa các lần chuẩn bị ADN khác nhau từ cùng một vi sinh vật. Mặc dù chất lượng
ADN là thích hợp cho PCR định tính, nhưng nó có thể không thích hợp cho một số
enzym giới hạn. Đối với các mục đích như dùng cho PCR định lượng, thì ADN thu được
bằng phương pháp hiện hành phải được tinh sạch tiếp bằng cách sử dụng các
nguyên tắc sinh hóa khác như được mô tả trong A.4.
Phương pháp này được
áp dụng cho các khối vi khuẩn hoặc sợi nấm đã được gửi đến để đánh giá bằng
liên phòng thử nghiệm [17].
A.1.4.3. Nguyên tắc
Về cơ bản, các vi
khuẩn, nấm men hoặc nấm sợi bị phá vỡ và ADN được tách chiết đồng thời bằng
cách nghiền trong hỗn hợp Tris-phenol-clorofom-EDTA-SDS với tốc độ cao trong sự
có mặt của các hạt thủy tinh, tiếp theo được kết tủa với etanol.
A.1.4.4. Yêu cầu về
an toàn
Cần có tủ hút để xử
lý các chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4.5.1. Etanol, f(C2H5OH) = 96 %.
Bảo quản và sử dụng ở
-20 0C.
A.1.4.5.2. Axit
axetic băng, (CH3COOH).
A.1.4.5.3. Axit
sunfuric, f(H2SO4)
> 90 %.
A.1.4.5.4. Kali
bicacbonat (KHCO3).
A.1.4.5.5. Kali
axetat (C2H3O2K).
A.1.4.5.6. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
A.1.4.5.7. Isoamyl
ancol [(CH3)2CHCH2CH2OH].
A.1.4.5.8. Phenol (C6H5OH).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4.5.10. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)(C4H11NO3).
A.1.4.5.11. Muối
dikali axit etylendiamintetraaxetic (K2EDTA)(C10H14N2O8K2).
A.1.4.5.12. Kali
hydroxit (KOH).
A.1.4.5.13. Natri
dodexyl sunfat (SDS)(C12H25O4SNa).
A.1.4.5.14. RNaza-A, không chứa ADNaza từ
tuyến tuỵ của bò, khoảng 50 đơn vị/mg lyophilisat.
A.1.4.5.15. Phenol
cân bằng, chỉnh
đến pH> 7,8.
Phenol (A.1.4.5.8) được
chuẩn bị, ví dụ: xem [5] và (tùy chọn) cuối cùng được cân bằng dựa vào dung
dịch đệm tách chiết (A.1.4.5.18) không có SDS, hoặc theo các khuyến cáo của nhà
sản xuất.
A.1.4.5.16. Clorofom-isoamyl
ancol
Trộn 24 phần thể tích
clorofom (A.1.4.5.9) với 1 phần thể tích isoamyl ancol (A.1.4.5.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn 1 phần thể tích
phenol đã cân bằng (A.1.4.5.15) với 1 phần thể tích dung dịch phenol-clorofom-
isoamyl (A.1.4.5.16).
A.1.4.5.18. Dung dịch
đệm tách chiết/phân giải, c(Tris) = 0,050 mol/l, c(K2EDTA) =
0,050 mol/l, r(SDS) = 30 g/l.
Dùng HCl hoặc KOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.1.4.5.19. Dung dịch
đệm TE, c(Tris) = 0,010 mol/l,
c(K2EDTA) = 0,001 mol/l.
Dùng HCl hoặc KOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.1.4.5.20. Dung dịch
RNaza-A, r(RNaza-A) = 10 mg/ml
lyophylisat.
Bảo quản ở -20 0C.
A.1.4.5.21. Dung dịch
etanol, r(C2H5OH)
= 70 %.
Bảo quản và sử dụng ở
-20 0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng axit axetic băng
để chỉnh pH đến 5,2. Không hấp áp lực. Lọc qua bộ lọc cỡ lỗ 0,22 mm, nếu cần.
A.1.4.5.23. Hạt thủy
tinh đã ổn định
Ủ các hạt thủy tinh
có đường kính từ 0,2 mm đến 0,5 mm qua đêm trong H2SO4 đậm
đặc (A.1.4.5.3). Rửa sạch bằng nước đã tiệt trùng, đun sôi trong dung dịch KHCO3
(A.1.4.5.24), rửa lại bằng nước tiệt trùng, sấy khô bằng chân không ở 80 0C
[13], [14].
A.1.4.5.24. Dung dịch
kali bicacbonat, r(KHCO3) =
50 g/l.
Chuẩn bị mới trước
khi sử dụng.
A.1.4.6. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các loại sau:
A.1.4.6.1. Dụng cụ
khuấy trộn tế bào, đối
với ống nghiệm micro polyetylen có nắp vặn dung tích 2 ml, có tần số khuấy trộn
ít nhất 100 lần khuấy/phút [ví dụ, Mini-Beater TM 4)].
A.1.4.6.2. Ống nghiệm
micro, 2
ml bằng polyetylen, được xiết chặt vào vòng O, có nắp vặn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4.6.4. Máy ly
tâm, có
thể giữ được ống nghiệm micro 2 ml ở lực ly tâm tối thiểu 10 000 g. Trong
một số giai đoạn cần đến ly tâm lạnh.
A.1.4.6.5. Nồi cách thủy
hoặc tủ ấm.
A.1.4.6.6. Máy sấy
chân không (tùy
chọn). Được khuyến cáo dùng cho A.1.4.5.23.
A.1.4.6.7. Máy trộn, ví dụ: Vortex â2).
A.1.4.7. Cách tiến
hành
A.1.4.7.1. Chuẩn bị
mẫu thử và vi khuẩn
Các quy trình phân
lập vi khuẩn, đôi khi được gắn liền với giai đoạn tăng sinh trên thạch hoặc
trong môi trường lỏng để kiểm soát chất lượng vi sinh vật trong thực phẩm, có
thể được sử dụng để chiết ADN ra khỏi quần thể vi sinh.
Bắt đầu từ 1 ml đến 2
ml mẫu phòng thử nghiệm là phần chuẩn, quần thể vi sinh được phân lập một cách
thích hợp (xem A.1.3). Cách khác, nấm men hoặc nấm sợi được phân lập từ mẫu thử
có thể sinh trưởng như một mẫu khởi động. Trong cả hai trường hợp, các vi sinh vật
thu được và được xử lý tiếp theo A.1.4.7.2 hoặc được bảo quản ở -20 0C
cho đến khi tiến hành thử nghiệm.
A.1.4.7.2. Tách chiết
ADN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4.7.2.2. Đối với các khối tổng
thể quần thể vi sinh, vi khuẩn, sợi nấm, nấm men hoặc các vi sinh vật giống nấm
men, thì rửa các tế bào một lần bằng 1 ml dung dịch đệm phân huỷ (A.1.4.5.18)
không chứa SDS, ly tâm ở 10 000 g đến 13 000 g trong 10 phút, lặp
lại ít nhất một lần rồi hòa lại vào 600 ml
dung dịch đệm phân hủy (A.1.4.5.18) và chuyển sang ống nghiệm micro có chứa các
hạt thủy tinh và phenol-clorofom như trong A.1.4.7.2.1.
A.1.4.7.2.3. Sau bước A.1.4.7.2.1
hoặc A.1.4.7.2.2, khuấy trộn ống nghiệm micro ít nhất 100 lần/phút trên bộ
khuấy tế bào (A.1.4.6.1) từ 1 min đến 2 min, rồi ủ ngay ở 65 0C từ
30 min đến 120 min. Ly tâm ở 10 000 g đến 13 000 g trong 10 min.
Chuyển phần nổi phía trên sang ống nghiệm micro mới.
Tùy chọn đối với các
phản ứng PCR định lượng tiếp theo, ủ 30 min rồi ly tâm ở 10 000 g đến 13
000 g trong 15 min. Chuyển phần nổi phía trên sang ống nghiệm micro, bổ
sung RNaza-A (A.1.4.5.20) ở nồng độ cuối cùng là 0,001 mg/ml và ủ tiếp 30 min
đến 90 min ở 65 0C.
Cho dung dịch kali axetat
(A.1.4.5.22) ở nồng độ cuối cùng 0,3 mol/l. Trộn, bổ sung 1,2 ml etanol (A.1.4.5.1)
và ủ ở -20 0C qua đêm hoặc ủ trong 1 h ở -80 0C. Ly tâm
kết tủa ADN ở 10 000 g đến 13 000 g trong 15 min ở 4 0C.
Rửa kỹ kết tủa ADN
bằng dung dịch etanol (A.1.4.5.21). Làm ráo nước ống nghiệm úp trên giấy và làm
khô ống nghiệm bằng hút chân không. Hòa tan kết tủa ADN trong 50 ml đến 100 ml nước. Cho phép bảo quản lâu dài (đến
5 năm) ở nhiệt độ -20 0C. Việc sử dụng nước cất thay cho dung dịch đệm
TE (A.1.4.5.19) đã được xác nhận có hiệu quả [13]. Đây là dung dịch ADN gốc chính.
A.1.4.8. Danh mục các
ví dụ
Số lượng các
loài/chủng đã nghiên cứu được chỉ ra trong dấu ngoặc đơn:
Absidia corymbifera (1), Acremonium spp.
(2), Aspergillus spp. (119), Cladosporium spp. (2), Cryptococcus
spp. (6), Epidermophyton floccosum (1), Fusarium (1), Fusarium
solani (1), malbranchea pulchella (1), Geotrichum spp. (2),
Microsporum canis (1), paecilomyces spp. (2), Penicilium spp.
(20), Pityrosporum ovale (1), Rhizopus spp. (2), Saccharomyces
cerevisiae (1), Schizosaccharomyces pombe (1), Scopulariopsis brevicaulis
(1), Trichoderma spp. (124), Trichosporon spp. (2), Ulocladium
botrytis (1), Verticillim tenerum (1).
A.1.4.9. Xác nhận
tính hiệu lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Chuẩn bị ADN đạt
chất lượng dùng cho phản ứng PCR sử dụng các phương pháp tách chiết ADN dựa
trên polyvinyl-pyrrolidon (PVP)
A.2.1. Phương pháp
dựa trên PVP A.2.1.1 Khái quát
Phương pháp này đơn
giản, nhanh và rẻ [19] thích hợp đối với nhiều loại chất nền, đặc biệt là có
chứa các hợp chất polyphenol với hàm lượng cao.
A.2.1.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
đánh giá có hiệu lực trong nhóm và được sử dụng để chuẩn bị ADN thông thường trong
nhiều phòng thử nghiệm, cho dù nó chưa được đánh giá trong các nghiên cứu liên
phòng thử nghiệm chính thức.
A.2.1.3. Nguyên tắc
Phương pháp này bao gồm
bước phân giải (phân giải bằng nhiệt với sự có mặt của natri dodexyl sunfat và EDTA
hàm lượng cao), tiếp theo là bước loại bỏ các tạp chất như các phân tử polyphenol,
polysacarit, các chất trao đổi và các protein hòa tan ra khỏi pha lỏng chứa ADN
bằng việc kết hợp với PVP và amoni axetat. Bước kết tủa bằng ancol cuối cùng để
thu lấy ADN và loại bỏ các muối xem [19], [20], [21], [22] và [23].
A.2.1.4. Các yêu cầu
về an toàn
Cần có tủ hút để xử
lý các chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.5.1. Etanol, f (C2H5OH) = 96
%.
Bảo quản và sử dụng ở
-20 0C.
A.2.1.5.2. Isopropanol
[CH3CH(OH)CH3].
A.2.1.5.3. Polyvinylpyrrolidon
(PVP), khối
lượng phân tử M = 360 000 D, độ nhớt bản chất (giá trị K) = 80 đến 100 5).
A.2.1.5.4. Axit
axetic băng, (CH3COOH).
A.2.1.5.5. Axit
clohydric, f (HCl) = 37 %.
A.2.1.5.6. Natri
clorua (NaCl).
A.2.1.5.7. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)(C4H11NO3).
A.2.1.5.8. Muối
dinatri axit etylendiamintetraaxetic (Na2EDTA).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.5.10. Amoni
axetat (C2H3O2NH4).
A.2.1.5.11. Dung dịch
etanol, f (C2H5OH)
= 70 %.
Bảo quản và sử dụng ở
-20 0C.
A.2.1.5.12. Dung dịch
đệm chiết, pH
8,0, c(Tris) = 0,2 mol/l, c(NaCl) = 0,250 mol/l, c(Na2EDTA)
= 0,025 mol/l, r(SDS) = 50 g/l.
Dùng HCl hoặc KOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.2.1.5.13. Dung dịch
amoni axetat, c(NH4C2H3O2)
= 7,5 mol/l.
Hòa tan trong nước vô
trùng và khử trùng bằng lọc qua bộ lọc cỡ lỗ 0,22 mm.
A.2.1.5.14. Dung dịch
đệm TE, c(Tris) = 0,010 mol/l,
c(Na2EDTA) = 0,001 mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các loại sau:
A.1.2.6.1. Máy ly
tâm, có
khả năng tạo được lực ly tâm ở 10 000 g.
Trong một số giai
đoạn cần đến ly tâm lạnh.
A.2.1.6.2. Nồi cách thủy
hoặc tủ ấm.
A.2.1.6.3. Máy sấy
chân không (tùy
chọn).
A.2.1.6.4. Máy sấy
đông khô, tùy
chọn.
A.2.1.6.5. Máy trộn, ví dụ như Vortex â2).
A.2.1.7. Cách tiến
hành
A.2.1.7.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.7.2. Quy trình
chiết
Cân 0,25 mg mẫu đã
xay, nghiền thô hoặc mẫu dạng lỏng cho vào lọ. Thêm 1 ml dung dịch đệm chiết (A.2.1.5.12).
Khuấy huyền phù 1 h ở 65 0C, làm nguội đến nhiệt độ phòng. Trộn
huyền phù tiếp với 60 mg bột PVP (A.2.1.5.3) và 0,5 thể tích dung dịch amoni
axetat (A.2.1.5.13). Để trên nước đá 30 min.
Ly tâm ở 10 000 g trong
10 phút và chuyển phần nổi phía trên sang ống nghiệm mới. Trộn với 1 thể tích
isopropanol (A.2.1.5.2) và để 30 min ở -20 0C. Ly tâm ở 10 000 g và
trong 10 min ở 4 0C và cẩn thận gạn phần nổi phía trên.
Rửa kỹ các kết tủa
ADN bằng 2 thể tích dung dịch etanol (A.2.1.5.11). Bước này là cần thiết để
loại bỏ các loại muối bất kỳ nào mà có thể gây cản trở phép phân tích tiếp theo
(ví dụ, PCR). Loại bỏ cẩn thận phần nổi phía trên (trong trường hợp các kết tủa
phân tán thì ly tâm 10 min ở 10 000 g và ở 4 0C). Làm khô kết
tủa này và hòa lại vào 100 ml
nước hoặc dung dịch đệm thích hợp, ví dụ, dung dịch đệm TE (A.2.1.5.14). Đây là
ADN gốc chính.
A.2.1.8. Danh mục các
ví dụ
Phương pháp đã áp
dụng thành công để chiết ADN từ các loại chất nền sau đây:
Bánh dùng cho trẻ nhỏ6),
sữa dành cho trẻ nhỏ 6), patê của Bỉ, bột xay từ bánh mì (lúa mì
hoặc ngô) để tẩm cá thỏi, bánh socola hạnh nhân 6), ngô đóng hộp, ngũ
cốc đóng thành thỏi 6), khoanh phomát, gà rán bọc bột, thịt gà, bánh
socola 6), socola nhão 6), bánh ngô 6), bánh
giòn, kem phủ bánh 6), thức ăn dành cho trẻ nhỏ, bánh qui ngô 6),
bột ngô, thịt tươi và thịt đã nấu chín (bò, lợn, gà, và gà tây), thịt xay, món điểm
tâm 6), bỏng ngô, sữa bột, xúc xích (thái lát 6) và
cocktail 6)), bánh cốt-lết , giá đậu tương 6), viên xúp,
protein đậu tương trong chế biến thịt 6), lexitin đậu tương 6),
đồ uống từ đậu tương 6), váng sữa đậu tương, nước sốt spaghetti 6),
bánh speculoos, đậu phụ, hambơgơ thực vật, bánh xốp sôcôla 6), bánh
quế, sữa chua 6).
A.3. Chuẩn bị ADN đạt
chất lượng dùng cho phản ứng PCR sử dụng các phương pháp chiết ADN dựa trên
CTAB
A.3.1. Phương pháp
dựa trên CTAB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này có
thể dùng để chiết ADN từ thực vật và các loại chất nền có nguồn gốc từ thực
vật, đặc biệt do có khả năng loại bỏ các hợp chất polysacarit và polyphenol vốn
có ảnh hưởng đến chất lượng ADN. Phương pháp này cũng có thể dùng cho các loại
chất nền khác (A.3.1.8).
A.3.1.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
thử nghiệm vòng (xem A.3.1.9).
Phương pháp này là
thông dụng trong việc chuẩn bị ADN ở nhiều phòng thử nghiệm.
A.3.1.3. Nguyên tắc
Phương pháp này bao gồm
bước phân giải (phân giải bằng nhiệt với sự có mặt của CTAB), tiếp theo là các
bước loại bỏ các tạp chất như các polysacarit và các protein [24].
Đối với một vài loại chất
nền, cần tiến hành một số bước có sự tham gia của enzym khác nhau như trong
A.3.1.7. Alpha-amylaza được cho vào dung dịch đệm phân giải để thủy phân các
tinh bột khi các chất nền chứa nhiều tinh bột. Việc xử lý mẫu bằng proteinaza-K
là cần thiết đối với nhiều loại chất nền khác nhau để loại trừ protein. Việc xử
lý bằng RNaza cũng được khuyến cáo đối với các loại chất nền khi việc kết tủa
đồng thời ARN có thể làm nhiễu phép phân tích tiếp theo.
Nồng độ muối trong
suốt quá trình tách chiết là rất quan trọng trong việc loại bỏ các tạp chất, vì
sự kết tủa của axit CTAB-nucleic sẽ xảy ra nếu nồng độ muối hạ xuống thấp
khoảng 0,5 mol/l ở nhiệt độ phòng và/hoặc nếu nhiệt độ giảm xuống dưới 16 0C.
Bằng cách tăng nồng độ muối (ví dụ, bổ sung natri clorua) việc loại bỏ các
protein đã biến tính và polysacarit được tạo phức với CTAB sẽ được thực hiện,
lúc đó các axit nucleic sẽ được hòa tan. Clorofom được dùng để tách tiếp các
axit nucleic ra khỏi CTAB và các hợp chất polysacarit/protein.
Cuối cùng, các axit
nucleic được tinh sạch bằng kết tủa bởi isopropanol và rửa bằng etanol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý các chất hữu cơ
trong tủ hút.
A.3.1.5. Thuốc thử
A.3.1.5.1. a-Amylaza (tùy chọn), kiểu loại
lla từ các loài thuộc Bacillus, từ 1 500 đơn vị/mg protein đến 3 000 đơn
vị/mg protein.
A.3.1.5.2. Clorofom (CHCl3).
A.3.1.5.3. Etanol, f(C2H5OH) = 96 %.
A.3.1.5.4. Muối
dinatri axit etylendiamintetraaxetic (Na2EDTA)(C10H14N2O8Na2).
A.3.1.5.5. Hexadexyl-trimetyl-amoni-bromua
(CTAB)(C19H42BrN).
A.3.1.5.6. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
A.3.1.5.7.Isopropanol
[CH3CH(OH)CH3].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.5.9 RNaza-A, không chứa DNaza từ
tuyến tuỵ của bò, khoảng 50 đơn vị/mg lyophilisat.
A.3.1.5.10. Natri
clorua (NaCl).
A.3.1.5.11. Natri
hydroxit (NaOH).
A.3.1.5.12. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)(C4H11NO3).
A.3.1.5.13. Dung dịch
a-Amylaza (tùy chọn), c(a-Amylaza) = 10 mg/ml.
Không hấp áp lực. Bảo
quản ở -20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã đông.
A.3.1.5.14. Dung dịch
đệm chiết CTAB, r(CTAB) = 20 g/l, c(NaCl)
= 1,4 mol/l, c(Tris) = 0,1 mol/l, c(Na2EDTA) = 0,02
mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.3.1.5.15. Dung dịch
đệm kết tủa CTAB, r(CTAB) = 5 g/l, c(NaCl)
= 0,04 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.5.17. Dung dịch
etanol, f (C2H5OH)
= 70 %.
A.3.1.5.18. Dung dịch
proteinaza-K (tùy
chọn), r = 20 mg/ml, hòa tan
được trong nước vô trùng.
Không hấp áp lực. Bảo
quản ở -20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã đông.
A.3.1.5.19. Dung dịch
RNaza-A (tùy
chọn), r(RNaza-A) = 10 mg/ml.
Bảo quản trong dung dịch
lỏng ở -20 0C.
A.3.1.5.20. Dung dịch
đệm TE, c(Tris) = 0,01 mol/l, c(Na2EDTA)
= 0,001 mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.3.1.6. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các loại sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.6.2. Máy ly
tâm, có
khả năng tạo được lực ly tâm ở 12 000 g.
Trong một số giai
đoạn cần đến ly tâm lạnh.
A.3.1.6.3. Máy trộn, ví dụ như Vortex â2).
A.3.1.6.4. Máy sấy
chân không (tùy
chọn).
A.3.1.7. Cách tiến
hành
A.3.1.7.1. Khái quát
Khi phần mẫu thử đã được
chuẩn bị thì tiến hành quy trình tách chiết/tinh sạch ADN. Cần điều chỉnh cho
thích hợp giữa khối lượng và thể tích dung dịch đệm tùy theo cỡ mẫu đã chọn.
A.3.1.7.2. Chiết mẫu
Cân từ 200 mg đến 300
mg mẫu thử cho vào ống nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ly tâm 15 phút ở
khoảng 12 000 g. Chuyển pha phía trên (pha lỏng) sang một ống nghiệm
mới.
A.3.1.7.3. Kết tủa
CTAB
Cho thêm 2 thể tích dung
dịch đệm kết tủa (A.3.1.5.15). Để yên 60 phút ở nhiệt độ phòng. Ly tâm 15 min ở
khoảng 12 000 g. Gạn bỏ phần phía trên. Hòa tan ADN kết tủa bằng cách
thêm 350 ml dung dịch NaCl
(A.3.1.5.16). Thêm 350 ml dung dịch clorofom
(A.3.1.5.2) và trộn kỹ. Ly tâm 10 phút ở khoảng 12 000 g. Chuyển pha
lỏng sang một ống nghiệm mới.
CHÚ THÍCH: Việc kết
tủa CTAB là không cần thiết đối với tất cả các loại chất nền, chỉ dùng đối với
các loại chất nền giàu protein và giàu polysacarit. Việc tinh sạch pha rắn ADN
(ví dụ, bằng cách sử dụng các cột quay) cũng có khả năng cho các kết quả tương
đương.
A.3.1.7.4. Kết tủa
ADN
Cho thêm 0,6 thể tích
isopropanol (A.3.1.5.7), trộn kỹ bằng cách đảo chiều ống nghiệm và giữ trong 20
min ở nhiệt độ phòng. Ly tâm 15 min ở 12 000 g. Gạn bỏ phần nổi phía
trên. Cho thêm 500 ml dung dịch etanol (A.3.1.5.17)
vào ống nghiệm và đảo chiều ống nghiệm vài lần. Đây là bước quyết định để đảm
bảo loại bỏ hết CTAB. Ly tâm 10 min ở khoảng 12 000 g. Gạn bỏ phần nổi
phía trên. Làm khô các kết tủa ADN và hòa tan lại vào 100 ml nước hoặc dung dịch đệm thích hợp,
ví dụ, dung dịch đệm TE (A.3.1.5.20). Đây là ADN gốc chính.
A.3.1.8. Danh mục các
ví dụ
Phương pháp này đã được
áp dụng thành công để tách chiết ADN 7) từ các chất nền sau:
Thức ăn dành cho trẻ
nhỏ (dạng bột), thức ăn cho trẻ nhỏ, hỗn hợp làm bánh, bánh qui, viên canh thịt
7), kẹo ngọt và kẹo chanh, ngô hộp, váng sữa caramel 7),
thức ăn cho gia súc, hạt ngũ cốc (gạo, lúa mì, yến mạch, lúa mạch đen, kiều
mạch, kê), socola thanh 7), kem socola 7), bánh qui
socola 7), bánh qui, bia ngô 7), bánh bột ngô, váng kem làm
món tráng miệng, dextrosa 7), chất độn của kẹo hạt dẻ, bánh ngọt pastries,
cá7), thỏi cá 7), bánh từ đậu tương, cá rán kiểu Pháp, nước
thịt 7), giăm bông nấu chín, mật ong 7), đồ ăn liền, râu
ngô, bột ngô, phôi ngô, thức ăn từ gluten ngô, bánh ngô, lá ngô, tinh bột ngô7),
dầu ngô (nguyên chất) 7), protein ngô 7), hạt ngô/ngũ
cốc, lõi hạt ngô, margarin 7), thịt tươi, sữa bột, sữa, thức ăn chăn
nuôi hỗn hợp, món điểm tâm 7), hạt đậu, lá cây mù tạc, bỏng ngô,
khoai tây chiên, tinh bột khoai tây (nguyên chất), củ khoai tây, lá cây cải
dầu, bánh từ cải dầu, dầu cải dầu (thô/ nguyên chất) 7), hạt cải dầu,
lexithin đậu tương thô 7), món ăn nhanh, salami (hàm lượng chất béo
cao), snack mặn (ngô), xúc xích, chất điều vị 7), tinh bột biến tính
(một số loại) 7), váng sữa chua với hành 7), bột đậu tương,
phôi đỗ tương (đã được bảo quản, đông lạnh), protein đỗ tương 7), đồ
uống từ đậu tương 7), hạt đậu tương/ngũ cốc, đậu phụ từ đậu tương, hạt
đậu tương (đã axit hoá) 7), lá củ cải đường, hạt củ cải đường, hạt hướng
dương, surimi đậu tương 7), ngô ngọt, món taco shells, món tarama
(trứng cá nhão), thuốc lá, tương cà chua 7), cà chua cô đặc 7),
cà chua (quả), bánh ngô chiên 7), hambơgơ thực vật, bánh quế 7),
tinh bột mỳ (nguyên chất), sữa chua 7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số liệu có hiệu
lực trong Bảng A.5 đã được xây dựng trong nghiên cứu cộng tác của nhóm công tác
“Xây dựng các phương pháp để nhận biết thực phẩm được chế biến bằng kỹ thuật
công nghệ gen” của Ủy ban German Federal Health Board về ứng dụng các phương pháp
theo Điều khoản 35 của Luật Thực phẩm của Đức (xem [25], [26], [27]). Các loại
chất nền đã được thử nghiệm là khoai tây, đậu tương và cà chua. Các nghiên cứu
liên phòng thử nghiệm này đã thực hiện trên mẫu thử 100 mg. Bước kết tủa CTAB
là cần thiết để phân tích hạt đậu tương và bột đậu tương. Trong các nghiên cứu
này không thực hiện các bước có sự tham gia của enzym.
Đối với nghiên cứu
cộng tác trên hạt đậu tương, thì hai phòng thử nghiệm tham gia đã sử dụng các
quy trình được cải biến nhiều và mỗi phòng thử nghiệm đã thử nghiệm năm mẫu
không liên tục. Như vậy 22 trong số 25 phòng thử nghiệm tham gia đã nhận dạng
đúng tất cả 110 mẫu.
Đối với mỗi nghiên
cứu cộng tác trên khoai tây, thì ba mẫu đã được nhận dạng âm tính giả và một
mẫu dương tính giả. Ba mẫu này không được đánh giá vì các kết quả không rõ ràng
giữa hai lần lặp lại.
Bảng
A.5 - Số liệu có hiệu lực
Chất
nền
Số
lượng phòng thử nghiệm tham gia
Số
lượng mẫu/một phòng thử nghiệm
Số
lượng mẫu tổng số
Số
lượng mẫu được nhận dạng đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
5
125
110
Khoai tây [26]
18
10
180
173
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
5
90
90
A.4. Chuẩn bị ADN đạt
chất lượng dùng cho phản ứng PCR sử dụng các phương pháp tách chiết ADN dựa
trên silica
A.4.1. Phương pháp
tách chiết dựa trên silica
A.4.1.1. Khái quát
Phương pháp này thích
hợp để chiết ADN từ các loại chất nền có phạm vi rộng (xem các ví dụ trong A.4.1.8).
Phương pháp này cũng có thể được dùng như một bước tinh sạch ADN thu được sau
khi AND được tách chiết bằng các phương pháp khác.
Phương pháp này đã được
điều chỉnh cho thích hợp từ quy trình đã công bố [28]. Phương pháp này có một
số ưu điểm đối với các loại chất nền mà nó thích hợp, đặc biệt là để tránh các
thuốc thử có độc tính cao. Ngoài ra, quy trình này có thể thích hợp đối với các
phép phân tích bằng tay cũng như phân tích tự động khi lượng mẫu đưa vào nhiều,
đặc biệt do không có các lớp phân cách không bền (như nước- clorofom) và do đó
cần ly tâm với tốc độ thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
đánh giá xác nhận trong phòng thử nghiệm nội bộ và được sử dụng để chuẩn bị ADN
thông thường trong nhiều phòng thử nghiệm, cho dù nó chưa được đánh giá trong các
nghiên cứu liên phòng thử nghiệm chính thức. Nguyên tắc của phương pháp này được
ứng dụng trong các loại kit khác nhau, đã được thử nghiệm thành công (xem [29],
[30] và [31]).
A.4.1.3. Nguyên tắc
Phương pháp này bao gồm
bước phân giải (phân giả bằng nhiệt với sự có mặt của natri dodexyl sunfat
trong dung dịch đệm), tiếp theo là bước làm sạch bằng resin silica trong sự có mặt
của thuốc thử guanidin hydroclorua. Nguyên tắc của phương pháp là việc liên kết
các axit nucleic với silica trong điều kiện hoạt độ nước thấp do hiệu ứng entropi
[32]. Các tạp chất được rửa khỏi resin bằng isopropanol, trong khi ADN vẫn được
giữ lại. Bước phân giải cuối cùng bằng dung dịch đệm muối thấp cho phép thu hồi
ADN.
Người sử dụng tiêu
chuẩn này cần biết rằng các phương pháp dựa trên silica có thể chịu luật bản
quyền [33].
A.4.1.4. Yêu cầu về
an toàn
Cần có tủ hút để xử
lý các chất hữu cơ.
A.4.1.5. Thuốc thử
A.4.1.5.1. Natri
clorua (NaCl).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.5.3. Muối
dinatri axit etylendiamintetraaxetic (Na2EDTA)(C10H14N2O8Na2).
A.4.1.5.4. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
A.4.1.5.5. Natri
hydroxit (NaOH).
A.4.1.5.6. Natri
dodexyl sunfat (SDS)(C12H25O4SNa).
A.4.1.5.7. Proteinaza-K,
khoảng
20 đơn vị/mg lyophilisat.
A.4.1.5.8. Guanidin hydroclorua
(CH5N3-HCl).
A.4.1.5.9. Kali
clorua (KCl).
A.4.1.5.10. Dinatri
hydro phosphat (Na2HPO4).
A.4.1.5.11. Kali
dihydro phosphat (KH2PO4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.5.13. Silica (SiO2),
silicon dioxit có sự phân bố cỡ hạt từ 0,5 mm
đến 10 mm (80 % từ 1 mm đến 5 mm)8).
A.4.1.5.14. RNaza-A, không chứa DNaza,
khoảng 100 đơn vị/mg lyophilisat.
A.4.1.5.15. Dung dịch
proteinaza-K, r = 20 mg/ml.
Hòa tan enzym trong nước
vô trùng hoặc dung dịch đệm thích hợp như mô tả trong [34]. Không hấp áp lực
dung dịch này. Bảo quản ở - 20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã
đông.
A.4.1.5.16. Dung dịch
guanidin hydroclorua I, c(CH5N3-HCl) = 5 mol/l.
Hấp áp lực tối đa 15
min ở 121 0C.
A.4.1.5.17. Dung dịch
guanidin hydroclorua II, c(CH5N3-HCl) = 6 mol/l.
Hấp áp lực tối đa 15 min ở 121 0C.
A.4.1.5.18. Dung dịch
đệm PBS, c(NaCl) = 0,157 mol/l,
c(KCl) = 0,0027 mol/l, c(Na2HPO4) = 0,010 mol/l,
c(KH2PO4) = 0,0018 mol/l.
Chỉnh pH đến 7,5 bằng
HCl.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 5 g silica
(A.4.1.5.13) cho vào ống nghiệm 50 ml và thêm 50 ml dung dịch đệm PBS (A.4.1.5.18).
Trộn kỹ và để yên trong 2 giờ. Loại bỏ phần nổi phía trên bằng cách dùng pipet
để hút. Thêm tiếp 50 ml dung dịch đệm PBS, trộn kỹ và để yên trong 2 h. Hút để
loại bỏ phần nổi phía trên. Ly tâm 2 phút ở 2 000 g. Loại bỏ phần nổi
phía trên còn lại. Hòa lại các cặn này trong dung dịch guanidin-HCl II
(A.4.1.5.17) đến 50 ml. Sử dụng dung dịch này trong vòng từ 2 tháng đến 5
tháng. Lắc kỹ trước khi sử dụng.
A.4.1.5.20. Dung dịch
đệm chiết TNE-SDS,
c(NaCl) = 0,150 mol/l, c(Tris) = 0,002 mol/l, c(Na2
EDTA) = 0,002 mol/l, r(SDS) = 10 g/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0 và hấp áp lực trước khi bổ sung SDS.
A.4.1.5.21. Isopropanol
f[CH3CH(OH)CH3]
= 80 %.
A.4.1.5.22. Dung dịch
đệm TE, c(Tris) = 0,010 mol/l
và c(Na2EDTA) = 0,001 mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.4.1.5.23. Dung dịch
RNaza-A,
r(RNaza) = 10 mg/ml.
Bảo quản trong dung dịch
lỏng ở -20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã đông.
A.4.1.6. Thiết bị,
dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.6.1. Máy ly
tâm, có
thể tạo được lực ly tâm nhỏ nhất là 2 000 g.
Trong một số giai
đoạn cần đến ly tâm lạnh.
A.4.1.6.2. Tủ sấy
hoặc tủ ấm,
có nhiệt độ làm việc ở 60 0C.
A.4.1.6.3. Máy lắc, được đặt vào trong tủ
sấy/tủ ấm.
A.4.1.6.4. Máy trộn, ví dụ: Vortex â2).
A.4.1.6.5. Lọ ly tâm,
50
ml để chuẩn bị huyền phù silica.
A.4.1.7. Cách tiến
hành
A.4.1.7.1. Khái quát
Khi phần mẫu thử đã được
chuẩn bị thì tiến hành quy trình tách chiết/tinh sạch ADN. Cần điều chỉnh cho
thích hợp giữa khối lượng và thể tích dung dịch đệm tùy theo cỡ mẫu đã chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân từ 200 mg đến 500
mg mẫu đã nghiền hoặc đã xay nhỏ cho vào lọ. Thêm 2 ml dung dịch đệm chiết
(A.4.1.5.20) và 20 ml dung dịch
proteinaza-K (A.4.1.5.15). Để 1 h đến 5 h trong tủ sấy ở 60 0C. Trong suốt thời
gian ủ, mẫu được lắc mạnh (khoảng 250 lần/min). Ly tâm 15 min ở 2 000 g.
Chuyển 550 ml phần nổi phía trên
vào ống nghiệm mới.
Xử lý phần vừa được
chuyển sang ống nghiệm bằng 2 ml
dung dịch RNaza (A.4.1.5.23) 5 min ở 37 0C (bước thủy phân ARN này
nên được thực hiện trước khi liên kết silica, mặt khác ARN đã phân giải và các
nuleotit tạo thành có thể gây cản trở các phép đo phổ UV tiếp theo). Bổ sung
thêm 55 ml dung dịch guanidin-HCl
I (A.4.1.5.16) và 100 ml huyền phù silica
(A.4.1.5.19). Trộn thật kỹ vài lần. Để yên các ống trên bàn khoảng 1 min.
Ly tâm ống 2 phút ở
khoảng 800 g. Gạn bỏ phần nổi phía trên và thêm 500 ml dung dịch isopropanol (A.4.1.5.21).
Đậy nắp ống và trộn, có thể dùng máy lắc (A.4.1.6.4), để hòa đều hoàn toàn các
cặn.
Ly tâm ống 2 min ở
khoảng 1 500 g. Gạn bỏ phần nổi phía trên và làm khô các kết tủa. Thêm
100 ml dung dịch đệm TE
(A.4.1.5.22). Trộn thật cẩn thận để hòa tan kết tủa. Ủ mẫu ở 60 0C
trong 5 min. Ly tâm 5 min ở 2 000 g. Chuyển 80 % phần nổi phía trên sang
ống nghiệm mới. Chú ý không chuyển bất kỳ một hạt silica nào bởi vì chúng sẽ
gây ức chế hoạt tính của enzym (ví dụ, ADN polymeraza, các enzym endonucleaza).
Xử lý phần vừa được
chuyển sang ống nghiệm bằng 2 ml
dung dịch RNaza (A.4.1.5.23) 1 h ở 37 0C, hoặc để qua đêm ở nhiệt độ
phòng. Đây là dung dịch ADN gốc chính.
A.4.1.8. Danh mục các
ví dụ
Phương pháp này đã được
áp dụng thành công để tách chiết ADN 9) từ các loại chất nền sau:
Phôi ngô 9),
bột ngô, thức ăn gluten ngô 9), lá ngô, tinh bột ngô biến tính 9),
tinh bột ngô nguyên chất 9), hạt ngô, lõi ngô, protein từ hạt đậu tương
9), hạt đậu tương, lá đậu tương, củ cải đường (củ tươi) củ cải đường
(phần ruột đông lạnh), lá củ cải đường.
A.5. Chuẩn bị ADN đạt
chất lượng dùng cho PCR sử dụng các phương pháp tách chiết ADN dựa trên
guanidi-clorofom
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1.1. Khái quát
Phương pháp này thích
hợp để tách chiết ADN ra khỏi nhiều loại chất nền thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi khác nhau (xem A.5.1.8). Có thể cần đến bước tinh sạch tiếp theo phụ thuộc
vào mẫu.
A.5.1.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
đánh giá xác nhận trong phòng thử nghiệm.
A.5.1.3. Nguyên tắc
Phương pháp này bao gồm
các bước phân giải bằng nhiệt và phân giải bằng enzym với sự có mặt của natri dodecyl
sunfat trong dung dịch đệm guanidi gây biến tính, đôi khi được thực hiện tiếp bước
tinh sạch, điều này phụ thuộc vào loại chất nền.
Các tạp chất như
lipit và protein được loại trừ bằng cách chiết trong clorofom sau khi phân huỷ,
AND được kết tủa bằng isopropanol trước khi tinh sạch.
A.5.1.4. Các yêu cầu
về an toàn
Cần có tủ hút để xử
lý các chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1.5.1. a-Amylaza (tùy chọn), kiểu loại
lla từ các loài Bacillus, từ 1 500 đơn vị/mg lyophilisat đến 5 000 đơn
vị/mg lyophilisat.
A.5.1.5.2. Axit
axetic băng (CH3COOH).
A.5.1.5.3. Clorofom (CHCl3).
A.5.1.5.4. Etanol, f(C2H5OH) = 96 %
.
A.5.1.5.5. Muối
dinatri axit etylendiamintetraaxetic (Na2EDTA) (C10H14N2O8Na2).
A.5.1.5.6. Guanidin hydroclorua
(CH5N3-HCl).
A.5.1.5.7. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
A.5.1.5.8. Isopropanol
[CH3CH(OH)CH3].
A.5.1.5.9. Proteinaza-K,
khoảng
20 đơn vị/mg lyophilisat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1.5.11. Natri
clorua (NaCl).
A.5.1.5.12. Natri
dodexyl sunfat (SDS)
(C12H25O4SNa).
A.5.1.5.13. Natri
hydroxit, (NaOH).
A.5.1.5.14. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)(C4H11NO3).
A.5.1.5.15. Dung dịch
a-Amylaza, r = 10 mg/ml, được hòa tan trong nước
vô trùng.
Không hấp áp lực. Bảo
quản ở -20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã đông.
A.5.1.5.16. Dung dịch
etanol, f(C2H5OH) = 70 %.
A.5.1.5.17. Dung dịch
đệm chiết, c(Tris) = 0,1 mol/l, c(NaCl)
= 0,15 mol/l, c(Na2EDTA) = 0,05 mol/l, r(SDS) = 10 g/l.
Dùng HCl hoặc KOH để
chỉnh pH đến 8,0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hấp áp lực sau khi đã
chuẩn bị (tối đa 15 min ở 121 0C).
A.5.1.5.19. Dung dịch
proteinaza-K, r = 20 mg/ml, được hòa
tan trong nước vô trùng.
Không dùng nồi hấp.
Bảo quản ở -20 0C, tránh lặp lại việc cấp đông và rã đông.
A.5.1.5.20. Dung dịch
RNaza-A, r = 10 mg/ml.
Bảo quản ở -20 0C.
A.5.1.5.21. Dung dịch
đệm TE, c(Tris) = 0,01 mol/l, c(Na2EDTA)
= 0,001 mol/l.
Dùng HCl hoặc NaOH để
chỉnh pH đến 8,0.
A.5.1.6. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và các loại sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1.6.2. Tủ sấy
hoặc tủ ấm, tốt
nhất là có trang bị một máy lắc.
A.5.1.6.3. Máy trộn, ví dụ như Vortex â2).
A.5.1.7. Cách tiến
hành
A.5.1.7.1. Khái quát
Khi phần mẫu thử đã được
chuẩn bị thì tiến hành quy trình tách chiết/tinh sạch ADN. Cần điều chỉnh cho
thích hợp giữa khối lượng và thể tích dung dịch đệm tùy theo cỡ mẫu đã chọn.
A.5.1.7.2. Quy trình
tách chiết
Cân từ 200 mg đến 500
mg mẫu đã nghiền hoặc đã xay nhỏ cho vào ống nghiệm micro. Thêm 1,6 ml dung dịch
đệm chiết (A.5.1.5.17) đã được ủ trước (60 0C).
Thêm 10 ml dung dịch RNaza-A (A.5.1.5.20) và 10
ml dung dịch a-amylaza (A.5.1.5.15), trộn nhẹ bằng
cách lật đảo chiều ống nghiệm. Để 50 min ở 60 0C trong khi vẫn lắc
nhẹ. Thêm 1/10 thể tích dung dịch guanidin-HCl (A.5.1.5.18) và trộn bằng máy
trộn (A.5.1.6.3).
Thêm 20 ml dung dịch proteinaza-K (A.5.1.5.19),
trộn kỹ bằng cách đảo chiều ống nghiệm và ủ ít nhất 2 h ở 60 0C
trong khi ủ vẫn lắc trộn nhẹ. Để ống nghiệm trên giá đỡ 15 min rồi ly tâm 15
min ở lực ly tâm tối thiểu là 8 000 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ly tâm 20 min ở tối thiểu
là 8 000 g. Rửa các chất kết tủa bằng ít nhất là 2 ml dung dịch etanol
(A.5.1.5.16) và ly tâm 10 min ở tối thiểu là 8 000 g. Bước này là cần
thiết để loại bỏ hết các muối vốn có thể gây cản trở cho việc phân tích tiếp
theo (ví dụ, PCR). Gạn bỏ phần nổi phía trên. Làm khô các kết tủa này và hòa lại
vào 100 ml nước hoặc dung dịch
đệm thích hợp, ví dụ: dung dịch đệm TE (A.5.1.5.21). Đây là dung dịch ADN gốc chính.
Nếu cần phải có bước tinh sạch tiếp theo thì phải được tiến hành trên ADN gốc
này.
A.5.1.8. Danh mục các
ví dụ
Phương pháp này đã được
áp dụng thành công để chiết ADN 10) ra khỏi các các loại chất nền sau:
Đậu tương đã axit hoá,
ngô hộp, thức ăn cho gia súc, thanh sôcola10), sôcola thanh10),
váng sữa làm món điểm tâm10), bánh từ đậu tương, râu ngô, bột ngô,
phôi ngô10), thức ăn từ gluten của ngô10), hạt ngô, tinh bột
ngô biến tính10), protein ngô10), hạt ngô, lõi ngô, tinh
bột ngô nguyên chất10), hạt cải dầu, xúc xích10), bột đậu
tương, đậu phụ từ đậu tương, lexitin đậu tương (màu nâu thô10) và
màu vàng xác định10)), protein đậu tương, hạt đậu tương, tonyu đậu tương,
bánh chip ngô10).
Phương pháp đã không áp
dụng thành công trên cỡ mẫu thử 1 g của dầu, maltodextrin, D-glucoza, maltitol,
mannitol hoặc xylitol.
PHỤ LỤC B
(Tham
khảo)
Phương pháp định lượng ADN đà tách
chiết được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1. Khái quát
Phụ lục này mô tả phương
pháp thông dụng để xác định nồng độ ADN trong các dung dịch.
B.1.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
thử nghiệm một cách rộng rãi và các kết quả đã được công bố [35]. Ví dụ như phương
pháp này đã được áp dụng thành công trong liên phòng thử nghiệm về việc phát
hiện sinh vật biến đổi gen, do Federal Office of Public Health, Bern và
Cantonal Laboratories of Basel and Zurich, Switzerland tổ chức.
B.1.3. Nguyên tắc
Các axit nucleic
trong dung dịch sẽ hấp thụ ánh sáng tia cực tím (UV) trong dải từ 210 nm đến
300 nm với độ hấp thụ cực đại ở 260 nm. Vì các ADN, ARN và các nucleotit cùng
có độ hấp thụ cực đại ở 260 nm, nên ADN không thể xác định được bằng máy đo
quang trong vùng cực tím (UV) khi dung dịch bị nhiễm ARN và nucleotit. Với lý
do này, nên ARN cần được loại ra bằng phương pháp enzym trong quá trình chiết
ADN trước khi xác định ADN. Cũng tương tự, các oligonucleotit và các nucleotit
thu được từ thủy phân ARN cần được loại bỏ (ví dụ, xử lý bằng silica, như trong
A.4.1.7.2). Các oligonucleotit và các nucleotit sinh ra khi xử lý bằng RNaza,
nếu không được loại bỏ (ví dụ như xử lý bằng silica) thì có thể dẫn đến việc đánh
giá thừa hàm lượng ADN của mẫu thử. Ngoài ra, ADN xoắn kép hấp thụ ánh sáng UV
ít hơn so với ADN xoắn đơn. Vì tỷ lệ ADN xoắn đơn có trong dung dịch là chưa biết,
nên để tránh đánh giá thừa hàm lượng ADN, thì tất cả các ADN có trong mẫu thử
cần được chuyển về dạng xoắn đơn bằng cách sử dụng natri hydroxit. Do các axit nucleic
không hấp thụ ở bước sóng 320 nm, nên việc đọc ở 320 nm là thông tin để xác
định việc hấp thụ mẫu do phân tán ánh sáng và các hợp chất hoạt hóa UV.
Không cần thiết phải
xây dựng đường chuẩn, khi hệ số tắt phân tử được chọn như một hàm số của loại
axit nucleic đang được nghiên cứu và/hoặc tình trạng nguyên vẹn của chúng.
Tuy nhiên, việc hiệu
chuẩn quang phổ kế cần được kiểm tra định kỳ bằng cách đo nồng độ của các dung dịch
ADN đối chứng.
B.1.4. Phạm vi áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đôi khi
các hợp chất còn dƯ (ví dụ, CTAB từ quy trình chiết ADN) có thể gây cản trở cho
việc phát hiện sắc phổ UV ở 260 nm, vì chúng hấp thụ ở bước sóng này.
B.1.5. Thuốc thử
B.1.5.1. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)(C4H11NO3).
B.1.5.2. Natri
hydroxit (NaOH).
B.1.5.3. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
B.1.5.4. Chất mang ADN,
ví
dụ, Herring Sperm ADN 11) hoặc Calf Thymus ADN 11).
B.1.5.5. Dung dịch
chuẩn ADN
Chuẩn bị 10 mg/ml dung
dịch gốc ADN bằng cách hòa tan 100 mg chất mang ADN (B.1.5.4) trong 10 ml dung dịch
đệm (B.1.5.7). ADN hòa tan ở nồng độ này rất chậm và tạo thành dung dịch rất
sánh. Sau đó pha loãng dung dịch ADN chuẩn gốc này với dung dịch đệm đến nồng độ
mong muốn (ví dụ: 25 mg/ml).
B.1.5.6. Dung dịch
natri hydroxit, c(NaOH) = 2 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng HCl để chỉnh pH
đến 9,0.
B.1.6. Thiết bị, dụng
cụ
B.1.6.1. Máy đo phổ
UV,
chùm đơn, hai chùm tia hoặc mảng photo diot là thích hợp.
B.1.6.2. Máy trộn/máy
lắc,ví
dụ Vortexâ2).
B.1.6.3. Bình đo, ví dụ: các
cuvet/ngăn nhỏ bằng thạch anh hoặc bằng chất dẻo thích hợp cho việc phát hiện UV
ở bước sóng 260 nm.
Cỡ của bình đo được
dùng xác định thể tích đo: các half-micro cuvet (1 000 ml), micro cuvet (400 ml), ultra- micro cuvet (100 ml) và các ống mao dẫn (3 ml đến 5 ml). Đường quang của cuvet chuẩn thường là 1 cm.
B.1.7. Cách tiến hành
B.1.7.1. Đo các dung dịch
chuẩn ADN
Việc hiệu chuẩn chính
xác của máy quang phổ có thể được kiểm chứng bằng cách sử dụng dung dịch ADN
đối chứng, như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bình đo được đổ đầy
bằng dung dịch chuẩn ADN (B.1.5.5).
Đo độ hấp thụ đối với
dung dịch mẫu trắng và cả dung dịch chuẩn ADN ở bước sóng 260 nm và bước sóng
320 nm.
B.1.7.2 Đo dung dịch
ADN thử nghiệm có nồng độ chưa biết
Đối với dung dịch mẫu
trắng, trộn dung dịch đệm (B.1.5.7) và dung dịch natri hydroxit (B.5.1.1.5.13),
sao cho nồng độ chất của NaOH cuối cùng là 0,2 mol/l. Hỗn hợp này được sử dụng
để đổ đầy bình đo.
Trộn dung dịch ADN
thử nghiệm với dung dịch natri hydroxit và nếu cần thì trộn với dung dịch đệm
để thu được nồng độ chất của NaOH cuối cùng là 0,2 mol/l. Hỗn hợp này được sử
dụng để đổ đầy bình đo.
Đo độ hấp thụ đối với
dung dịch mẫu trắng và cả dung dịch chuẩn ADN gốc ở bước sóng 260 nm và bước
sóng 320 nm sau khi ủ 1 phút. Đọc kết quả ổn định sau ít nhất 1 h.
VÍ DỤ 1: Đối với dung
dịch mẫu trắng, trộn 90 ml dung dịch đệm và 10
ml dung dịch natri
hydroxit và chuyển sang bình đo 100 ml.
VÍ DỤ 2: Đối với dung
dịch ADN thử nghiệm, trộn 80 ml
dung dịch đệm hoặc nước, 10 ml
dung dịch natri hydroxit và 10 ml
dung dịch ADN chưa biết nồng độ rồi chuyển sang bình đo 100 ml.
B.1.8. Đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu độ hấp thụ đã
chỉnh ở 260 nm bằng 1, thì nồng độ ADN được ước tính tương ứng là 50 mg/ml đối với ADN xoắn kép hoặc 37 mg/ml đối với ADN xoắn đơn (tức là bị
biến tính bởi natri hydroxit).
Các phép đo tin cậy
đòi hỏi các giá trị hấp thụ ở bước sóng 260 nm phải lớn hơn 0,05.
Cuối cùng, tính nồng độ
khối lượng, r, của dung dịch ADN
xoắn kép thử nghiệm, có tính đến sự biến tính và hệ số pha loãng được áp dụng
theo công thức (1):
rAND = F x (OD260
- OD320) x 37 (1)
trong đó:
F là hệ số pha loãng;
OD260 là
độ hấp thụ ở bước sóng 260 nm;
OD320 là
độ hấp thụ ở bước sóng 320 nm;
37 là hệ số chuyển
đổi, tính bằng miligam trên mililit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rADN = 10 x (0,658 -
0,040) x 37 mg/ml = 229 mg/ml.
B.2. Phương pháp
nhuộm ethidi bromua và điện di gel agaroza
B.2.1. Khái quát
Phụ lục này mô tả phương
pháp thông dụng để xác định nồng độ ADN trong các dung dịch. Điện di gel
agaroza của ADN và nhuộm màu ethidi bromua (EtBr) đưa ra cách ước tính số lượng
ADN và phân tích tại cùng một thời điểm trạng thái tự nhiên của chúng (ví dụ:
độ phân huỷ, sự có mặt của ARN còn dư và một số tạp chất). Phương pháp này cũng
có thể áp dụng nếu lượng ADN sẵn có không đủ để phát hiện bằng đo phổ, hoặc ADN
chưa đủ sạch và có thể còn chứa các chất hấp thụ tia UV [36]. Điện di
gel thường không được khuyến cáo để định lượng ADN nếu nó đã bị biến tính.
Trong trường hợp này, có thể áp dụng các phương pháp khác.
B.2.2. Tình trạng
hiệu lực
Phương pháp này đã được
áp dụng rộng rãi trong nhiều năm qua, nhưng chưa bao giờ được đánh giá trong
các nghiên cứu liên phòng thử nghiệm để phát hiện sinh vật biến đổi gen trong
thực phẩm.
B.2.3. Nguyên tắc
ADN tách bằng điện di,
trên cơ sở điện tích và phân tử lượng của nó, khi nạp lên rây phân tử (gel
agaroza) và chịu tác động của điện trường trong sự có mặt của dung dịch đệm
[37].
EtBr đan xen vào ADN
và khi được kích thích bằng ánh sáng UV sẽ phát huỳnh quang da cam. Do lượng
huỳnh quang tỷ lệ với khối lượng ADN tổng số, nên số lượng ADN có trong mẫu có
thể được ước tính bằng cách so sánh huỳnh quang được tạo ra bởi mẫu chưa biết
với một dãy định lượng chuẩn. Khối lượng phân tử của các chất chuẩn cần phải
giống với khối lượng phân tử của ADN cần định lượng, vì EtBr cũng nhuộm màu ADN
xoắn đơn và ARN. Để định lượng chính xác hơn về hàm lượng ADN, thì ARN phải được
loại bỏ bằng phương pháp enzym.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này có
thể áp dụng cho các nồng độ ADN trong khoảng từ 5 ng đến 500 ng khi sử dụng các
hệ thống thu nhận ảnh. Các hệ thống sử dụng CCD để ghi hình có thể nhạy hơn.
B.2.5. Các yêu cầu về
an toàn
EtBr là một chất gây
đột biến mạnh và là chất gây ung thư và phải được xử lý hết sức thận trọng. Sử
dụng găng tay là bắt buộc. Tất cả các dung dịch và các gel chứa EtBr phải được
khử nhiễm trước khi loại bỏ, xem [36].
Ánh sáng UV (UV-C)
rất nguy hiểm, đặc biệt là đối với võng mạc mắt. Luôn luôn phải đeo dụng cụ bảo
vệ UV (mặt nạ) khi sử dụng.
B.2.6. Thuốc thử
Điện di gel agaroza
có thể được thực hiện theo dung dịch đệm điện di TAE hoặc theo dung dịch đệm điện
di TBE.
Thông thường, ở mức
sinh học phân tử thì không cần các loại thuốc thử mô tả trong phương pháp này.
Các dung dịch mô tả trong phương pháp này không phải lúc nào cũng cần phải khử
trùng bằng hấp áp lực.
B.2.6.1. Agaroza, thích hợp cho việc
điện di ADN và cho việc tách cỡ phân tử ADN.
B.2.6.2. Axit boric (H3BO3), chỉ
dùng cho hệ thống dung dịch đệm TBE.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.6.4. Chất chuẩn định
lượng ADN,
có phân tử lượng thích hợp (ví dụ, linearized Lambda Phage ADN đối với ADN phân
tử lượng cao và Lambda Phage ADN phân giải giới hạn đối với ADN phân tử lượng
thấp).
B.2.6.5. Axit axetic
băng (CH3COOH),
chỉ dùng cho hệ thống dung dịch đệm TAE.
B.2.6.7. Muối dinatri
axit etylendiamintetraaxetic (Na2-EDTA) (C10H14N2O8Na2).
B.2.6.8. Ethidi
bromua (EtBr)
(C21H20N3Br).
B.2.6.9. Glyxerol (C3H8O3).
B.2.6.10. Natri
axetat (C2H3O2Na),
chỉ dùng cho hệ thống dung dịch đệm TAE.
B.2.6.11. Axit
clohydric, f(HCl) = 37 %.
B.2.6.12. Natri
hydroxit (NaOH).
B.2.6.13. Tris(hydroxymetyl)-aminometan
(Tris)
(C4H11NO3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng NaOH hoặc axit
axetic băng để chỉnh pH đến 8,0. Tốt nhất là chuẩn bị dung dịch đệm TAE theo dung
dịch gốc đậm đặc (đậm đặc tối đa gấp 50 lần). Nếu thấy có kết tủa thì loại bỏ. Ngay
trước khi sử dụng, có thể pha loãng dung dịch đệm điện di đậm đặc bằng nước đã
khử ion hoặc nước chưng cất một lần, chưa khử trùng.
B.2.6.15. Dung dịch đệm Tris/borat
(TBE) (0,5x), c(Tris) = 0,055 mol/l, c(axit boric) = 0,055 mol/l,
c(Na2EDTA) = 0,001 mol/l,
Dùng NaOH hoặc HCl để
chỉnh pH đến 8,0. Tốt nhất là chuẩn bị dung dịch đệm TBE theo dung dịch gốc đậm
đặc (đậm đặc tối đa gấp 10 lần). Nếu thấy có kết tủa thì loại bỏ. Ngay trước
khi sử dụng, có thể pha loãng dung dịch đệm điện di đậm đặc bằng nước đã khử ion
hoặc nước chưng cất một lần, chưa khử trùng.
B.2.6.16. Dung dịch
đệm nạp mẫu (5x),
f(glyxerol) = 50 %, r(xanh bromophenol) = 2,5 g/l và/hoặc r(xylen xyanol) = 2,5 g/l, hòa tan
trong dung dịch đệm điện di (B.2.6.14 hoặc B.2.6.15).
B.2.6.17. Dung dịch
ethidi bromua, c(EtBr) = 0,5 mg/l.
Tốt nhất là bảo quản dung
dịch ethidi bromua ở dạng đậm đặc (ví dụ, 10 mg/ml) ở 5 0C nơi tối
(EtBr rất nhạy với ánh sáng). Cũng không nên cân EtBr. Dung dịch gốc cần được
chuẩn bị bằng cách hòa một lượng nước thích hợp vào bình đã chứa sẵn bột EtBr,
hoặc chứa một số viên EtBr đã được cân trước. Khi hòa tan EtBr cần phải tránh
ánh sáng, trong khi vẫn khuấy, ở nhiệt độ phòng. Chuẩn bị dung dịch này thường mất
khoảng 1 h.
B.2.7. Thiết bị, dụng
cụ
B.2.7.1. Lò vi sóng
hoặc nồi cách thủy
B.2.7.2. Dụng cụ để
điện di gel agaroza,
kèm theo phụ tùng và nguồn năng lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, có thể sử
dụng thiết bị sắc ký cột axit nucleic và tùy theo hệ thống phát hiện hoặc các
hệ thống thích hợp tương tự.
B.2.7.4. Dụng cụ đọc,
ví
dụ: hệ thống chụp ảnh có các phim 3 000 ASA và bộ lọc UV đủ cho huỳnh quang được
phát ra bởi EtBr.
Cách khác, có thể sử
dụng hệ thống máy quay video có camera CCD, có bộ lọc UV và (tùy chọn) phần mềm
phân tích định lượng.
B.2.8. Cách tiến hành
B.2.8.1. Khái quát
Điện di gel agaroza
có thể được thực hiện theo dung dịch đệm điện di TAE hoặc theo dung dịch đệm điện
di TBE. Sử dụng cùng một loại dung dịch đệm để hòa tan agaroza và để đổ vào bể
điện di.
B.2.8.2. Chuẩn bị gel
agaroza
Gel không được dày
quá 1 cm.
Nồng độ và chất lượng
của agaroza xác định khả năng phân giải của gel. Để định lượng ADN phân tử lượng
cao, thì sử dụng các nồng độ agaroza từ 8 g/l đến 10 g/l. Để định lượng ADN
phân tử lượng thấp (ví dụ, đã bị phân giải hoặc cắt bởi enzym giới hạn), thì sử
dụng các nồng độ agaroza cao hơn (đến 40 g/l) [38].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.8.3. Chuẩn bị mẫu
ADN
Trộn các dung dịch
mẫu ADN (ví dụ, 5 ml đến 10 ml) với khoảng 20 % (đối với thể tích
mẫu cuối cùng) của dung dịch đệm (B.2.6.16) (ví dụ, cho 2,5 ml dung dịch đệm vào 10 ml mẫu ADN), trộn và dùng micro pipet đưa
hỗn hợp vào giếng. Nếu nghi ngờ rằng các mẫu quá đậm đặc, thì cũng nên cho thêm
một số dung dịch mẫu pha loãng vào gel điện di.
Để xác định kích thước
của các đoạn ADN đã chiết được, thì cho dung dịch đệm mẫu (B.2.6.16) theo tỷ lệ
(20 % thể tích mẫu) vào một lượng thích hợp của chất chuẩn khối lượng phân tử
ADN (B.2.6.5) và tiến hành điện di song song.
Để ước tính nồng độ
của mẫu chưa biết, cho chạy song song với các mẫu chuẩn ADN. Các mẫu như thế có
chứa các lượng đã biết của ADN chuẩn (B.2.6.4) (nằm trong dải áp dụng của phương
pháp: từ 5 ng đến 500 ng) được hòa tan trong nước hoặc dung dịch đệm điện di
(B.2.6.14 hoặc B.2.6.15). Khuyến cáo sử dụng các chất chuẩn định lượng chứa ít nhất
5 điểm hiệu chuẩn (nghĩa là các lượng ADN khác nhau).
B.2.8.4. Điện di mẫu
Cẩn thận lấy “lược”
ra khỏi gel. Chuyển gel (cùng với đĩa gel) vào bể điện di, sao cho các giếng
nằm gần với cực âm. Đổ dung dịch đệm điện di (B.2.6.14 hoặc B.2.6.15) vào đầy bể.
Phủ một lớp dày khoảng 2 mm cùng loại dung dịch đệm lên lớp gel và dùng micro
pipet để nạp mẫu vào giếng.
Tiến hành điện di ở
nhiệt độ phòng ở điện áp và cường độ thích hợp (thông thường nên dùng điện áp
ổn định tối đa 5 V/cm đối với khoảng cách giữa các điện cực). Dưới các điều
kiện được mô tả, thì ADN tích điện âm sẽ di chuyển từ cực âm sang cực dương. Thời
gian điện di phụ thuộc vào khoảng cách di chuyển cần thiết, dòng điện cung cấp,
dung dịch đệm được sử dụng, thẩm thấu điện và nồng độ của agaroza trong gel.
B.2.8.5. Nhuộm
Sau khi kết thúc điện
di, nhuộm gel từ 15 min đến 50 min trong dung dịch ethidi bromua (B.2.6.17) ở
nhiệt độ phòng, nên để nơi tối (và/hoặc để trong bể bằng thép không gỉ có nắp
đậy kín) và lắc nhẹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, để nhuộm
màu sau điện di, có thể bổ sung EtBr vào gel trước khi rót. Trong trường hợp
này, EtBr được bổ sung vào gel đến nồng độ cuối cùng của gel đã được làm nguội
đến 60 0C là 0,01 mg/ml.
Nếu gel được đúc với
ethidi bromua, thì nạp mẫu chưa biết và chất chuẩn ADN (B.2.6.4) vào các giếng
riêng biệt được tạo ra bởi cùng một “lược” trên cùng loại gel. Mặt khác, lượng
ethidi bromua khác nhau, sinh ra các kết quả định lượng sai. Để giảm thiểu các
vẫn đề di chuyển EtBr trong gel, có thể bổ sung một số EtBr vào dung dịch đệm
điện di (bể điện di). Sau khi điện di, thường phải rửa gel.
B.2.8.6. Ghi lại gel
Chuyển gel lên bề mặt
đèn UV và ghi lại huỳnh quang ADN bằng chụp ảnh hoặc quay video.
B.2.9. Đánh giá/diễn
giải
Hàm lượng ADN của mẫu
được ước tính bằng cách so sánh các mẫu chưa biết với các mẫu chuẩn AND đưa vào
điện di song song. Việc đánh giá này có thể được thực hiện bằng trực giác hoặc
tốt nhất là có sự hỗ trợ của phần mềm định lượng để có thể dựng đường chuẩn.
B.3. Phương pháp PCR
tức thời (real time PCR) hoặc định lượng ADN
Khi các chất nền
chiết được ít ADN, thì không phải khi nào cũng có thể định lượng ADN bằng phương
pháp vật lý (ví dụ, các phương pháp mô tả trong Phụ lục này), vì độ nhạy của chúng
không đủ. Trong trường hợp này khi cần định lượng nên sử dụng phương pháp PCR tức
thời (real time PCR). Phương pháp này cũng cung cấp thông tin về sự khuếch đại
PCR các phân tử ADN đã tách mà các phép đo nồng độ ADN bằng vật lý không thể
cung cấp được. Về chi tiết, xem ISO 21570.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] AUSUBEL, F.M., BRENT,
R., KINGSTON, R.E., MOORE, D.D., SEIDMAN, JG., SMITH, JA., STRUHL, K.: CufTent
Protocols in Molecular Biology. John Wiley & Sons (1988) (ISBN
0-471-50338-X)
[2] SAMBROOK, J.,
RUSSEL D "Molecular Cloning, a Laboratory Manual" 3rd Edition, Cold Spring
Harbor Laboratory Press, NY (2001) (ISBN 0-87969-576-5)
[3] SAMBROOK, J., FRITSCH,
E.F., MANIATIS, T. Molecular Cloning, a Laboratory Manual. 2nd Edition, Cold
Spring Harbor Laboratory Press (1987) ISBN 0-87969-309-6
[4] PROKISCH, J.
ZELENY, R., TRAPMANN, S., LE GUERN, L., SCHIMMEL, H., KRAMER, G.N, PAUWELS, J.
Estimation of the minimum uncertainty of DNA concentration in a genetically modified
maize sample candidate certified reference material. Fresenuis J. Analy. Chem. (2001)
370(7) pp. 935-9
[5] SAMBROOK, J.,
FRITSCH, E.F and MANIATIS, T. In: Molecular Cloning: a Laboratory Manual. 2nd
ed. Vol. 3, Appendix E.3, Purification of nucleic acids. (1987) (ISBN
0-87969-309-6)
[6] Detection of a
genetic modification of Lactobacillus curvatus in uncooked-meat sausage by
amplification of the modified DNA sequence using the polymerase chain reaction (PCR)
and hybridization of the PCR product with a DNA probe. L 08.00-44 In:
Collection of official methods under article 35 of the Gennan Federal Foods
Act; Methods of sampling and analysis of foods, tobacco products, cosmetics and
commodity goods. Federal Health Office, September 1998, revised version: state
OS/2001; Berlin, Koln, Beuth Verlag GmbH
[7] STRAUB, J. A.,
HERTEL, C. and HAMMES, W.P. The fate of recombinant DNA in thermally treated
fermented sausages. Eur. Food Res. Technol. (1999) 210, pp. 62-67
[8] STRAUB, J. A., HERTEL,
C. and HAMMES, W. P. A 23S rDNA-targeted polymerase chain reaction-based system
for detection of Staphyloccus aureus in meat starter cultures and dairy
products. J. Food Protect. (1999) 62, pp. 1150-1156
[9] LICK, S., KELLER,
M., BOCKELMANN, W., HELLER, K.J. Optimized DNA extraction method for starter
cultures from yoghurt. Milk Sci. Int. (1998) 51, pp. 183-186
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] Detection of a
genetic modification of Streptococcus thermophilus in yoghurt by amplification
of the modified DNA sequence by means of the polymerase chain reaction (PCR) and
hybridization of the PCR product with a DNA probe. L 02.02-4 In: Collection of
official methods under article 35 of the German Federal Foods Act; Methods of
sampling and analysis of foods, tobacco products, cosmetics and commodity
goods. Federal Health Office, September 1998, revised version: state OS/2001;
Berlin, Koln, Beuth Verlag GmbH
[12] LICK, S., KELLER,
M., KRUSCH, U., HELLER, K.J. Identification of starter cultures in thermally
treated plain yoghurt using geneprobes and PCR. J. Dairy Res. (1998) 63, pp.
607-613
[13] VAN VAERENBERGH,
B., GROOTAERT, B., MOENS, W. Validation of a method for the preparation of
fungal genomic DNA for Polymerase chain reaction (PCR) and Random Amplification
of Polymorphic DNA (RAPD). J. Mycol. Med. (1995) 5, pp. 133-139
[14] HAYNES, K.A.,
WESTERNENG, T.J., FELL J.W., MOENS, W. Rapid detection and identification of
pathogenic fungi by polymerase chain amplification of large subunit ribosomal
DNA. J. Med.& Vet. Mycology (1995) 33, pp. 319-325
[15] GUILLAUME, G.:
VERBRUGGE, D., CHASSEUR-LIBOnE, M-L., MOENS, W., COLLARD, J-M.: PCR typing of
tetracycline determinants (Tet A-E) in Salmonella enterica Hadar and in the microbial
community of activated sludges from hospital and urban wastewater treatment
facilities in Belgium. In: FEMS Microbiology Ecology, 2000, 32, pp. 77-85
[16] PEDERSEN, LH.,
SKOUBOE, P., BOYSEN, M., SOULE, J., ROSSEN, L: Detection of Penicillium species
in complex food samples using the polymerase chain reaction. Int J Food Microbiol,
1997, 35(2), pp.169-77
[17] MOENS, W., Methodology
for the fast design of fungal DNA probes and PCR primers. In: A.Vassaroti and U.
Kircheim (Ed.) Biotechnology Research for Innovation, Development and Growth in
Europe, ECSC-EC-EAEC Brussels, 1992, pp. 421-426
[18] HAUGLAND, R.A., HECKMAN,
J.L., WYMER, L.J. Evaluation of differents methods for the extraction of fungal
conidia by quantitative competitive PCR analysis. In: J.Microbiol. Methods,
1999, 37(2), pp. 165-176
[19] KIM, C.S., LEE,
C. H., SHIN, J.S., CHUNG, Y.S., and HYUNG, N.I. A simple and rapid method for
isolation of high quality genomic DNA from fruit trees and conifers using PVP. Nucleic
Acids Research, 1997, 25, No.5, pp. 1085-1086
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] PETIT, F.,
CRAQUELlN, S., GUESPIN-MICHEL, J., and BUFFET-JANVRESSE, C. Nucleic acid
extraction from polluted estuarine water for detection of viruses and bacteria
by PCR and RT -PCR analysis. Res. Microbiol., 1999, 150, pp. 143-151
[22] WATSON, R.J., and
BLACKWELL, B.: Purification and characterization of a common soil component
which inhibits the polymerase chain reaction. Can J. Microbiol., 2000, 46, pp.
633-642
[23] GRIFFITHS, R. J.,
WHITELEY, A.S., O'DONNELL, A.G., and BAILEY, M.J.: Rapid Method for
Coextraction of DNA and RNA from Natural Environments for Analysis of Ribosomal
DNA- and rRNA- Based Microbial Community Composition. Appl. Environ.
Microbiol., 2000, 66, No. 12, pp. 5488-5491
[24] ROGERS, S.O. and
BENDICH, A.J.. Extraction of DNA from plant tissues. Plant Molecular Biology
Manual A6 (1988) pp. 1-10
[25] Analysis of
foodstuffs: Detection of a genetic modification of soya beans by amplification
of the modified DNA sequence using the polymerase chain reaction (PCR) and hybridisation
of the PCR product with a DNA probe. L 23.01.22-1, March 1998. In: Amtliche Sammlung
von Untersuchungsverfahren nach Đ 35 LMBG; Verfahren zur Probenahme und Untersuchung
von Lebensmitteln, Tabakerzeugnissen, kosmetischen Mitteln und
Bedarfsgegenstandenl BgVV (In: Official Collection of methods under article 35 of
the German Federal Food Act; Methods of sampling and analysis of foods, tobacco
products, cosmetics and commodity goods/BgVV). March 1998 Bd. 1 1999-03 Vol. 1)
Berlin, K61n: Beuth Verlag GmbH
[26] Analysis of
foodstuffs: Detection of a genetic modification of potatoes by amplification of
the modified DNA sequence using the polymerase chain reaction (PCR) and hybridization
of the PCR product with a DNA probe. L 24.01-01, February 1996, revised in
January 1997. In: Amtliche Sammlung von Untersuchungsverfahren nach Đ 35 LMBG;
Verfahren zur Probenahme und Untersuchung von Lebensmitteln, Tabakerzeugnissen,
kosmetischen Mitteln und Bedarfsgegenstandenl BgVV (In: Official Collection of
methods under article 35 of the German Federal Food Act; Methods of sampling
and analysis of foods, tobacco products, cosmetics and commodity goods/BgW).
Jan 1997 Bd. 1 (1997-01 Vol. 1) Berlin, K61n: Beuth Verlag GmbH
[27] Analysis of
foodstuffs: Detection of a genetic modification of tomatoes bean by
amplification of the modified DNA sequence by means of the polymerase chain reaction
(PCR) and hybridisation of the PCR product with a DNA probe. L 25.03.01-1,
November 1999. In: Amtliche Sammlung von Untersuchungsverfahren nach Đ 35 LMBG;
Verfahren zur Probenahme und Untersuchung von Lebensmitteln, Tabakerzeugnissen,
kosmetischen Mitteln und Bedarfsgegenstandenl BgVV (In: Official Collection of
methods under article 35 of the German Federal Food Act; Methods of sampling and
analysis of foods, tobacco products, cosmetics and commodity goods/BgW). Nov
1999 Bd. 1 (1999-11 Vol. 1) Berlin, Koln: Beuth Verlag GmbH
[28] BOYLE, J.S., and
LEW, A.M. An inexpensive alternative to glassmilk for DNA purification, Trends
in Genetics, Vol. 11(1), p. 8, 1995
[29] BRODMANN, P.,
EUGSTER, A., HUBNER, Ph., MEYER, R., PAULI, U., V6GELI, U. and LUTHY, J.
Nachweis gentechnisch veranderter Roundup ReadyTM Sojabohnen mittels der
Polymerase - Kettenreaktion (PCR). Methodenvorpriifung im Rahmen der Subkommission
29a des Schweizerischen Lebensmittelbuches. Mitt. Gebiete Lebensm. Hyg.
1997,88, pp. 722-731
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[31] HUBNER, P.,
STUDER, E., and LuTHY, J. Quantitation of genetically modified organisms in
food. Nat Biotechnol. 1999,17, pp. 1137-1138
[32] MELZAK, K.A.,
SHERWOOD, C.S., TURNER, R.F.B. and HAYNES, C.A. Driving Forces for DNA
Adsorption to Silica in Perchlorate Solutions. J. Colloid and Interface
Science, 1996, 181, pp. 635-644
[33] Patents: EP
0389063, USP5,234,809
[34] SAMBROOK, J.,
FRITSCH, E.F, and MANIATIS, T. In: Molecular Cloning: a Laboratory Manual. 2nd
ed, Vol. 5, Appendix B 16,1989 Proteinase-K. (ISBN 0-87969-509-6)
[35] Swiss Food Manual,
Chapter 52B, Section 1 to 5.(2000) Eidgenossische Drucksachen und Materialzentrale,
CH-5005 Bern, available on CD.
[36] SAMBROOK, J.,
FRITSCH, E.F and MANIATIS, T. In: Molecular Cloning: a Laboratory Manual. 2nd
ed., Vol. 5, Appendix 5, (1989) Quantitation of DNA and RNA (ISBN
0-88989-509-8)
[37] SAMBROOK, J.,
FRITSCH, E.F and MANIATIS, T. In: Molecular Cloning: a Laboratory Manual 2nd
ed., Vol. 1, Chapter 6, (1989) Gel electrophoresis of DNA (ISBN 0-88989-509-8,)
[38] SAMBROOK, J.,
FRITSCH, E.F and MANIATIS, T. In: "Molecular Cloning: a Laboratory Manuaf'
2nd ed., Vol. 1, Section 6.5, table 8.1 (1989) (ISBN 0-88989-509-8)
[39] ISO/IEC 17025, General
requirements for the competence of testing and calibration laboratories. [40] ISO
21569, Foodstuffs -Methods of analysis for the detection of genetically
modified organisms and derived products -Qualitative nucleic acid based methods
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[42] ISO Guide 30,
Terms and definitions used in connection with reference materials.
MỤC
LỤC
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Nguyên tắc
3.1. Khái quát
3.2. Tách chiết AND
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Yêu cầu chung đối
với phòng thử nghiệm
5. Cách tiến hành
5.1. Chuẩn bị phần
mẫu thử
5.2. Tách chiết/tinh
sạch AND
5.3. Định lượng ADN
tách chiết được
5.4. Tính ổn định của
ADN tách chiết được
6. Diễn giải
7. Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A Phương pháp
tách chiết AND
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham
khảo
1) Tại
thời
điểm ban hành ISO 21569 : 2005 này, tiêu chuẩn ISO 24276 chưa được ban hành.
Đến nay tiêu chuẩn ISO 24276 đã được ban hành.
2) Máy Vortex là một ví
dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn trên thị trường. Thông tin này đưa ra tạo
thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và tổ chức ISO không ấn định phải
sử dụng sản phẩm này. Các sản phẩm tương tự có thể được sử dụng nếu cho kết quả
tương tự.
3) Độ
lặp lại có thể phụ thuộc vào mẻ mẫu và/hoặc công nghệ sản xuất chúng. Trong một
số trường hợp, ADN có thể không tìm thấy hoặc bị biến chất làm cho các
kết quả PCR ở mức dưới giới hạn phát hiện của phương pháp, bất kể mỗi/quy trình
PCR đã được sử dụng. Điều này có thể là nguyên nhân của độ tái lập thấp giữa
các phòng thử nghiệm.
5) SIGMA P-5288 là một
ví dụ thích hợp về sản phẩm có bán sẵn trên thị trường. Thông tin này đưa ra
tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và tổ chức ISO không ấn định
phải sử dụng sản phẩm này. Các sản phẩm tương tự có thể được sử dụng nếu chúng
cho kết quả tương tự.
6) Độ lặp lại phụ thuộc
vào các mẻ mẫu và/hoặc công nghệ sản xuất chúng. Trong một số trường hợp, ADN
có thể không tìm thấy hoặc bị biến chất làm cho các kết quả PCR ở mức dưới giới
hạn phát hiện của phương pháp, bất kể quy trình/ái lực PCR đã được sử dụng.
Điều này có thể là nguyên nhân của độ tái lập thấp giữa các phòng thử nghiệm.
7)
Độ lặp lại phụ thuộc vào các mẻ mẫu và/hoặc công nghệ sản xuất chúng. Trong một
số trường hợp, ADN có thể không tìm thấy hoặc bị biến chất làm cho các kết quả
PCR ở mức dưới giới hạn phát hiện của phương pháp, bất kể mỗi/quá trình PCR đã
được sử dụng. Điều này có thể là nguyên nhân của độ tái lập thấp giữa các phòng
thử nghiệm.
8) SIGMA S-5631 là một
ví dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn trên thị trường. Thông tin này đưa ra
tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và tổ chức ISO không ấn định
phải sử dụng sản phẩm này. Các sản phẩm tương tự có thể được sử dụng nếu cho
kết quả tương tự.
9) Độ
lặp lại phụ thuộc vào các mẻ mẫu và/hoặc công nghệ sản xuất chúng. Trong một số
trường hợp,
ADN có thể không tìm thấy hoặc bị biến chất mà như thế các kết quả PCR sẽ thấp
hơn giới hạn phát hiện của phương pháp, bất kể quy trình/ái lực PCR đã được sử
dụng. Điều này có thể là nguyên nhân của độ tái lập thấp giữa các phòng thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11) Các sản phẩm này có
sẵn từ hãng Sigma tương ứng là D-7290 và D-1501. Thông tin này đưa ra tạo thuận
tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và tổ chức ISO không ấn định phải sử dụng
sản phẩm này. Các sản phẩm tương tự có thể được sử dụng nếu cho kết quả tương
tự.