TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5088:1990
(ISO
6770-1982)
CHÈ
TAN NHANH
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH CHẢY TỰ DO VÀ KHỐI LƯỢNG THỂ
TÍCH LÀM CHẶT.
Instant Tea
Determination of free
- flow and compacted bulk densities
Tiêu chuẩn này qui định hai phương pháp xác định
khối lượng thể tích của chè tan nhanh:
a) Khối lượng thể tích chảy tự do (phần 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 6770 - 1982.
Phần 1 - Xác định khối
lượng thể tích chảy tự do
1. Định nghĩa
Khối lượng thể tích chảy tự do (của chè tan
nhanh) là tỷ lệ giữa khối lượng của chè tan nhanh với thể tích mà nó chiếm chỗ
sau khi chè chảy tự do vào vật chứa trong điều kiện xác định.
Khối lượng thể tích được biểu thị bằng gam
trên mililít.
2. Nguyên tắc
Rót mẫu từ phễu qui định vào dụng cụ chứa qui
định đã biết thể tích và cân lượng chứa trong dụng cụ.
3. Thiết bị và dụng cụ
3.1. Cân có độ chính xác đến 0,1g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1. Phễu lắp chặt có gắn tấm chắn
khít
3.2.2. Dụng cụ đo chứa tháo lắp được
Dung tích đầy đến miệng được ghi chính xác đến
mililit.
Chú thích: Những phần tiếp xúc trực tiếp với
mẫu cần được làm từ thép không rỉ.
3.3. Thanh gạt có kích thước khoảng 120x20mm
hoặc cái nạo thích hợp khác.
4. Lấy mẫu
4.1. Lấy một cách cẩn thận 3 mẫu thử từ đỉnh ở
giữa và đáy của mẫu chung và bảo quản riêng rẽ chúng trong từng bao bì cứng,
không được để mẫu trong túi chất dẻo vì chúng sẽ bị chèn ép.
4.2. Lật trở bao bì một cách cẩn thận để kiểm
tra trong mẫu có cục hay không. Không được tác động lên mẫu để khỏi thay đổi
các tính chất của chè.
5. Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng tấm chắn, đổ vào phễu (3.2.1)
một trong các mẫu với một lượng sao cho lớn hơn lượng chè cần thiết đểlàm đầy
dụng cụ đo chứa, mở hết tấm chắn của phễu sao cho chè chảy vào dụng cụ đo
chứa trong khoảng 6 - 12 giây(*). Khi dụng cụ đo chứa chảy tràn đóng
tấm chắn của phễu lại. Dùng que gạt hoặc cái nạo thích hợp (3-3) gạt một lần
chè thừa trên miệng dụng cụ đo chứa. Tránh chấn động hoặc rung dụng cụ đo
chứa.
Tháo dụng cụ đo chứa phía dưới phễu và
cân dụng cụ đo chứa và chè mẫu chính xác đến 0,1g.
Trừ khối lượng của dụng cụ đo chứa để biết khối
lượng của chè mẫu.
5.2 Tiến hành phép xác định riêng biệt kế tiếp
nhau một cách nhanh chóng trên hai lượng cân như nhau mẫu thử và lập lại các
phép xác định này trên hai mẫu thử khác nhau (4.1).
6. Xử lý kết quả
6.1. Phương pháp tính toán và công thức
Khối lượng thể tích chảy tự do (X1), tính bằng
g/ml, xác định theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V : dung tích của dụng cụ đo chứa tính đến miệng,
ml.
Lấy kết quả trung bình số học của hai phép
xác định riêng biệt (5.2) trên mỗi mẫu thử với điều kiện thoả mãn yêu cầu về độ
lặp lại theo qui định ở điều (6.2)
Ghi lại từng kết quả riêng biệt nhận được từ
mỗi một trong 3 mẫu thử lấy từ mẫu chung.
6.2. Độ lặp lại
Chênh lệch kết quả thu được giữa hai phép xác
định riêng biệt (5.2) kế tiếp nhanh của cùng một người thực hiện trên cùng một
mẫu thử, không được vượt quá 2% của giá trị trung bình.
7. Biên bản thử nghiệm
Trong biên bản thử cần chỉ ra phương pháp đã
sử dụng và kết quả đã thu được. Biên bản cần đề cập đến bất kỳ chi tiết thao
tác nào mà không được qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tuỳ ý
cũng như các tình huống có thể ảnh hưởng đến kết quả. Đặc biệt cần ghi lại bất
kỳ cục lạ nào quan sát thấy trong mẫu.
Biên bản cần phải bao gồm những thông tin cần
thiết cho việc nhận biết mẫu một cách đầy đủ.
Phần 2: Xác định khối
lượng thể tích lèn chặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng thể tích lèn chặt (của chè tan
nhanh) là tỷ lệ khối lượng của chè tan nhanh với thể tích mà nó chiếm chỗ, sau
khi chè bị lắc một số lần (thường là 100) trong điều kiện qui định.
Khối lượng thể tích được biểu thị bằng gam
trên mililít.
9. Nguyên tắc
Xác định thể tích của một khối lượng chè tan
nhanh đã cho sau một số lần lắc qui định (thường là 100) trong ống đong dung
tích lắc.
10. Thiết bị và dụng
cụ
10.1. Cân có độ chính xác đến 0,1g.
10.2. Phễu làm bằng thép không rỉ hoặc bằng vật
liệu thích hợp khác.
10.3. ống đong dung tích lắc như mô tả (hình
2), gồm:
10.3.1. ống đong hình trụ có chia độ, bằng
thuỷ tinh, dung tích 250 ml, khối lượng 220 + 40 g mỗi vạch chia ứng
với 2ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.2. Giá đỡ ống đong và trục, có khối lượng
450 + 5g.
10.3.3. Gam nâng đầu trục và ống đong hình trụ,
cứ mỗi vòng quay nâng lên hạ xuống một lần, tốc độ quay 250 + 15
vòng/phút.
10.3.4. Mâm đỡ, trên đó trục nâng rơi từ độ
cao 3 + 0,1mm.
10.3.5. Bộ đếm dùng để đếm số vòng quay của
trục cam.
10.3.6. Bộ phận định hướng để hướng trục, được
làm từ vật liệu thích hợp sao cho ma sát là nhỏ nhất.
Chú thích: Thiết bị cần kết cấu như thế
nào đó để không có dao động tự do (lắc), ma sát giữa trục và bộ phận định hướng
càng bé càng tốt khi không có dầu bôi trơn.
11. Lấy mẫu
11.1. Lấy cẩn thận 3 mẫu thử từ đỉnh, ở giữa
và đáy của mẫu gộp và bảo quản trong bao bì cứng. Không được bảo quản mẫu trong
túi chất dẻo vì chè có thể bị nén ép.
11.2. Không được tác động (xử lý) đối với mẫu
vì điều đó có thể làm thay đổi các đặc tính của chè.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Cho ống đong hình trụ (10.3.1) gõ 100 lần
và cân ống đong (10.3.1) chính xác đến 0,1g. Dùng phễu (10.2) (*) cho khoảng
150ml của một trong các mẫu vào ống đong hình trụ. Cân ống đong và mẫu, trừ khối
lượng của ống đong để biết khối lượng mẫu thử. Lắp ống đong hình trụ vào giá đỡ
của dụng cụ đo dung tích.
Cho dụng cụ đo dung tích gõ 100 lần. Đọc số
đo thể tích của bột chè trên vạch chia độ của ống đong chính xác đến 2ml.
12.2. Tiến hành hai phép xác định kế tiếp
nhanh trên hai nửa của cùng một mẫu thử và lặp lại các phép xác định này trên
hai mẫu thử khác (11.1).
12.3. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính
dễ gẫy của bột chè, thể tích có thể được xác định sau 50 lần gõ kế tiếp nhau để
xác minh xem có một thể tích giới hạn nhỏ nhất hay không hay thể tích liên tục
giảm theo số lần gõ. Trong trường hợp sau ghi lại toàn bộ thể tích đã đo được.
Theo sự thoả thuận giữa các bên hữu quan, khối lượng thể tích lèn chặt có thể
được ghi nhận như là giá trị thu được từ thể tích sau 100 lần gõ đầu tiên.
13. Xử lý kết quả.
13.1. Phương pháp tính toán và công thức
Khối lượng thể tích của chè bị lèn chặt, (X2)
biểu thị bằng g/ml, bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó :
m - khối lượng của mẫu trong ống đong dung
tích, g;
V - thể tích của mẫu sau khi lèn chặt, ml.
Lấy kết quả trung bình số học của các giá trị
thử được trên hai phép xác định riêng biệt (12.2) của cùng một mẫu thử, với điều
kiện đảm bảo yêu cầu về độ lặp lại (13.2) được thoả mãn.
13.2. Độ lặp lại
Chênh lệch kết quả của hai phép xác định
riêng biệt (12.2) tiến hành kế tiếp nhanh của cùng một người thao tác trên cùng
một mẫu thử, không được vượt quá 2% giá trị trung bình.
14. Biên bản thử nghiệm
Như điều 7 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự hiểu biết khối lượng thể tích của
chè tan nhanh là điều kiện quan trọng đối với thương mại. Vì nó tạo điều
kiện để xác định thể tích chiếm chỗ của một khối lượng
chè nhất định. Do đó nó là yếu tố quan trọng trong việcđóng gói
chính xác các bao bì trong bán lẻ và kiểm tra khối lượng của chè tan nhanh
cung cấp từ các máy tựđộng.
Khối lượng thể tích được xác định bằng tỉ số
giữa khối lượng và thể tích. Thể tích của mẫu chè tan nhanh thay đổi theo quá
trình vận chuyển do bị lèn ép và bị gẫy. Khối lượng thể tích có thể biểu diễn bằng
hai cách:
- Khối lượng thể tích chảy tự do (không bị
nén)
- Khối lượng thể tích bị gõ (bị nén).
Chè tan nhanh thường dễ gẫy và vỡ vụn
thành bột trong khi tiến hành xác định liên tiếp khối lượng thể tích
của nó. Do cả hai khối lượng thể tích (đặc biệt khối lượng thể tích
bị lèn) phụ thuộc vào phương pháp vận chuyển, bốc dỡ. Điều đặc
biệt quan trọng là phương pháp xác định khối lượng thể tích vừa phải đơn
giản vừa phải ít phụthuộc vào yếu tố con người đến mức có thể được. Điều
quan trọng nữa là bất kỳ thiết bị cơ khí nào cũng được tiêu
chuẩn hoá, rẻ và dễ dàng mua sắm được trên thị trường thế giới.
(*) Nếu chè không chảy được một
cách dễ dàng, cần dùng một cái que đường kính từ 3-4 mm chọc vào
cửa ra.
(*) Việc dùng phễu để cho bột
chè vào ống đong có thể ảnh hưởng đến kết quả, một vài thực
nghiệm xác nhận rằng cần cho bột từ túi đường mẫu trực tiếp vào ống đong.