LUẬT
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN
TỬ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội
ban hành Luật Năng lượng nguyên tử.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; an toàn bức xạ, bảo vệ bức
xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, bồi thường thiệt hại bức
xạ, thiệt hại hạt nhân; thanh sát hạt nhân và quản lý nhà nước trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành hoạt động trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử
1. Trường
hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành có quy định cụ thể về năng lượng nguyên tử mà không trái với nguyên tắc bảo
đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại Điều 6 của Luật này thì áp dụng quy định của luật, nghị quyết
đó.
2. Trường
hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi
hành có quy định về năng lượng nguyên tử thì phải xác định cụ thể nội dung thực
hiện theo quy định của Luật này, nội dung thực hiện theo quy định của luật, nghị
quyết đó và phải tuân thủ quy định tại Điều 6 của Luật này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn bức
xạ là việc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn nguồn bức xạ, chống lại tác
hại của bức xạ, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả của chiếu xạ đối với
con người, môi trường.
2. An toàn hạt
nhân là việc thực hiện biện pháp bảo đảm tuân thủ điều kiện vận hành, ngăn
ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt nhân, vật liệu hạt
nhân gây ra cho con người, môi trường.
3. An ninh hạt
nhân là việc phòng ngừa, phát hiện, ứng phó với hành vi trộm
cắp, phá hoại, xâm nhập trái phép, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc
hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và
thiết bị hạt nhân hoặc cơ sở quản lý, sử dụng, vận hành chúng.
4. An ninh nguồn
phóng xạ là việc thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ứng phó với
hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc
hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ.
5. Bảo
vệ bức xạ là việc bảo vệ con người khỏi tác hại của bức xạ ion hóa và biện
pháp để đạt được điều này.
6. Bức
xạ ion hóa (sau đây gọi là bức xạ) là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả
năng ion hóa vật chất.
7. Chiếu
xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật
hoặc đối tượng vật chất khác.
8. Chất
phóng xạ là chất phát ra bức xạ do quá trình phân rã phóng xạ của hạt nhân
nguyên tử và có nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ lớn hơn mức
thanh lý theo quy định của pháp luật.
9. Chất
thải phóng xạ là chất thải chứa chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn
phóng xạ phải thải bỏ.
10. Chu trình
nhiên liệu hạt nhân là các hoạt động liên quan đến việc tạo
ra năng lượng hạt nhân, bao gồm: khai thác, chế biến quặng urani hoặc thori;
làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; sử dụng nhiên liệu trong lò phản ứng
hạt nhân; tái chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng đến hoạt động xử lý, lưu
giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng sinh ra từ
việc tạo ra năng lượng hạt nhân và hoạt động nghiên cứu, phát triển có liên
quan.
11. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia là cơ quan chuyên môn giúp
cơ quan ở trung ương làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử quản lý và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn bức xạ,
an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh sát hạt nhân và chức năng, nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
12. Hoạt
độ phóng xạ là đại lượng biểu thị số lượng hạt nhân phân rã phóng xạ trong
một đơn vị thời gian.
13. Hoạt
động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; thiết kế,
xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân, cơ sở bức
xạ; thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ; sản
xuất, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển, chuyển giao, chuyển nhượng, xuất khẩu, nhập
khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; quản lý chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
14. Kiểm
xạ là việc đo liều, suất liều chiếu xạ hoặc nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng
hoạt độ phóng xạ, mức nhiễm bẩn phóng xạ ở một khu vực và môi trường xung quanh
để đánh giá hoặc kiểm soát mức độ chiếu xạ và luận giải kết quả đo.
15. Liều
chiếu xạ là một đại lượng đo năng lượng bức xạ được truyền vào và hấp thụ bởi
một vật thể hoặc mô sống.
16. Lò phản
ứng hạt nhân là hệ thống được thiết kế, chế tạo để tạo ra phản ứng phân hạch
dây chuyền tự duy trì, có kiểm soát.
17. Lò phản
ứng hạt nhân nghiên cứu là lò phản ứng hạt nhân để tạo ra nơtron, bức xạ
khác sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển, ứng dụng bức xạ, giáo dục và đào
tạo.
18. Mức
miễn trừ khai báo, cấp phép là giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt
độ phóng xạ, suất liều hoặc năng lượng bức xạ được cơ quan có thẩm quyền quy định
mà từ mức đó trở xuống thì nguồn bức xạ không bắt buộc phải khai báo, cấp phép.
19. Mức
thanh lý là giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ của
các nhân phóng xạ trong chất phóng xạ mà từ giá trị đó trở xuống sẽ được coi là
không gây nguy hại bức xạ cho con người, môi trường và không còn được quản lý
như chất phóng xạ.
20. Năng lượng
hạt nhân là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân,
bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất
phóng xạ.
21. Năng lượng
nguyên tử là năng lượng hạt nhân, năng lượng bức xạ điện từ và năng lượng
các hạt được gia tốc có khả năng ion hóa vật chất.
22. Người
phụ trách an toàn bức xạ là người được người đứng đầu tổ chức, cá nhân tiến
hành công việc bức xạ giao trách nhiệm quản lý công tác bảo đảm an toàn bức xạ
tại cơ sở, thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.
23. Nhân viên
bức xạ là cá nhân làm công việc trực tiếp với thiết bị bức xạ,
thiết bị hạt nhân hoặc vật liệu phóng xạ hoặc trong môi trường làm việc có khả năng
bị chiếu xạ với mức liều hiệu dụng hằng năm lớn hơn 1 miliSivơ không bao gồm
phông nền phóng xạ tự nhiên.
24. Nhà máy điện
hạt nhân là nhà máy điện sử dụng một hoặc nhiều lò phản ứng hạt nhân để
chuyển đổi năng lượng hạt nhân thành năng lượng điện.
25. Nhiên liệu
hạt nhân là vật liệu hạt nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt
nhân.
26. Nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng là nhiên liệu đã được chiếu xạ và được di dời vĩnh
viễn khỏi vùng hoạt lò phản ứng.
27. Nguồn
bức xạ là nguồn phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ.
28. Nguồn
phóng xạ là chất phóng xạ được chế tạo để sử dụng, không bao gồm vật liệu hạt
nhân.
29. Tổ
máy điện hạt nhân là tổ hợp bao gồm một lò phản ứng hạt nhân để tạo ra năng
lượng phân hạch, tua bin, máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác nhằm chuyển
năng lượng phân hạch thành nhiệt năng, điện năng.
30. Thanh sát
hạt nhân là việc kiểm soát sử dụng vật liệu hạt nhân, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt
nhân và hoạt động khác có liên quan nhằm ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận
chuyển và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật
liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.
31. Thiết
bị bức xạ là thiết bị phát ra bức xạ hoặc có khả năng phát ra bức xạ, được
sử dụng cho mục đích nhất định.
32. Thiết
bị hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân, thiết bị chuyển hóa, làm giàu urani,
thiết bị chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã
qua sử dụng.
33. Văn hóa an
toàn là hệ thống chuẩn mực, quy tắc và hành vi được hình thành và
phát triển của tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân
luôn được đặt lên hàng đầu.
34. Văn hóa an
ninh là hệ thống chuẩn mực, quy tắc và hành vi được hình thành và
phát triển của tổ chức, cá nhân nhằm bảo vệ vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt
nhân, cơ sở hạt nhân và thông tin liên quan khỏi các mối đe dọa về an ninh.
35. Vật
liệu hạt nhân là plutoni, trừ loại có hàm lượng đồng vị plutoni-238 trên
80%; urani-233; urani giàu đồng vị 235 hoặc 233; urani chứa hỗn hợp các đồng vị
có tỷ lệ như urani tự nhiên nhưng không phải loại urani ở dạng quặng hoặc bã quặng;
bất kỳ vật liệu nào chứa một hay nhiều loại kể trên.
36. Vật
liệu hạt nhân nguồn là một trong các vật liệu sau đây: urani, thori dưới dạng
quặng hoặc đuôi quặng; urani chứa thành phần đồng vị urani-235 ít hơn urani tự
nhiên; quặng chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng; hợp
chất của thori và urani khác chưa đủ hàm lượng để được xác định là vật liệu hạt
nhân.
37. Vật
liệu phóng xạ là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn,
chất thải phóng xạ.
38. Vật
thể bị nhiễm bẩn phóng xạ là vật thể có chất phóng xạ bám trên bề mặt hoặc
trong thành phần của nó một cách không mong muốn có nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc
tổng hoạt độ phóng xạ lớn hơn mức thanh lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử
1. Chính sách của
Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:
a) Đẩy mạnh
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống Nhân
dân; góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, phát triển bền vững đất nước trên cơ
sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước;
b) Ưu tiên đầu
tư, đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử;
c) Bảo đảm
ngân sách nhà nước cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử; xây dựng và vận hành mạng lưới quan trắc và cảnh báo
phóng xạ môi trường quốc gia; đầu tư xây dựng địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua
sử dụng cấp quốc gia;
d) Nâng cao năng
lực và hiệu quả bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân trong phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý chất thải phóng xạ;
chuẩn bị sẵn sàng ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
đ) Có cơ chế
ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực; đầu
tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị và phòng thí nghiệm cho cơ sở
nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
e) Ưu tiên chuyển
giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi
trường trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tăng cường năng lực chế tạo và nội
địa hóa trang thiết bị trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; từng bước nâng cao
tỷ lệ nội địa hóa trong xây dựng và chế tạo thiết bị, tiến tới làm chủ công nghệ
điện hạt nhân;
g) Bảo đảm,
tăng cường năng lực, nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;
h) Đầu tư,
phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội tại
địa phương có cơ sở hạt nhân;
i) Tăng cường
hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
k) Đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội về
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa
an ninh.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và
an ninh hạt nhân
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ, xây dựng cơ sở bức xạ, xây dựng cơ sở hạt
nhân chịu trách nhiệm chính về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an
ninh hạt nhân; xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh.
2. Bảo đảm
để lợi ích do công việc bức xạ mang lại phải lớn hơn những rủi ro, thiệt hại có
thể gây ra cho con người, tài sản, xã hội và môi trường; bảo vệ thế hệ hiện tại
và tương lai.
3. Bảo đảm
liều chiếu xạ đối với công chúng và nhân viên bức xạ không vượt quá giới hạn
cho phép theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử; bảo vệ bức xạ phải
được tối ưu hóa để bảo đảm mức độ an toàn cao nhất có thể đạt được một cách hợp
lý.
4. Chuẩn bị
sẵn sàng nguồn lực và kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; áp dụng biện
pháp giảm thiểu tác hại của bức xạ khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; bảo
đảm trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý nhà nước trong xử lý sự cố bức xạ,
sự cố hạt nhân.
5. Bảo đảm
quyền tiếp cận của người dân, cộng đồng dân cư với thông tin về an toàn bức xạ,
an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh
hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, bảo đảm tính công khai,
minh bạch, liên thông, đồng bộ và kịp thời trong việc thu thập, xử lý, khai
thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Nền tảng
số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử là hệ thống tích hợp thống nhất, phục vụ cập nhật, lưu trữ,
quản lý, trao đổi và chia sẻ dữ liệu về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật và các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Nền tảng số về an
toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử được thiết kế bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông và chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin chuyên ngành có liên
quan theo quy định của pháp luật.
3. Việc
khai báo, cấp giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ; kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu
thiết bị hạt nhân và vật liệu phóng xạ; quản lý vật liệu phóng xạ, thiết bị bức
xạ; báo cáo và trao đổi dữ liệu quan trắc phóng xạ môi trường, báo cáo chuyên
ngành khác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải được thực hiện, quản lý và
lưu trữ trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, trừ nội dung thuộc danh mục bí
mật nhà nước.
4. Việc
truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử phải
bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, pháp luật về bảo đảm an toàn thông
tin và pháp luật về an ninh mạng.
5. Tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có trách nhiệm
cung cấp, cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, dữ liệu trên Nền tảng
số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.
6. Nhà nước
bảo đảm nguồn lực để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển Nền tảng
số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử.
7. Chính phủ
quy định chi tiết việc tổ chức, vận hành Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn
hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; phân công một
cơ quan ở trung ương làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về
năng lượng nguyên tử).
2. Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà
nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trên địa bàn.
4. Chính phủ
quy định chi tiết về cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tại khoản 11 Điều 4 của Luật này, bảo đảm nguyên tắc tách bạch giữa
chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân với việc phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng,
lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an
ninh và lợi ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường.
2. Nghiên cứu,
phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc
đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.
3. Tiến
hành công việc bức xạ, thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Sản xuất,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng có hoạt độ phóng xạ
cao hơn mức cho phép theo quy định của pháp luật.
5. Nhập khẩu
chất thải phóng xạ.
6. Vi phạm
quy định về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh
sát hạt nhân.
7. Xâm phạm
công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
8. Chiếm
đoạt, phá hoại, chuyển giao bất hợp pháp vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân.
9. Che giấu
thông tin, trì hoãn cung cấp thông tin hoặc đưa thông tin không có căn cứ,
không đúng sự thật về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân làm tổn hại lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
10. Cung cấp
thông tin giả hoặc sai lệch; làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nhằm trục lợi hoặc gây cản
trở công tác quản lý nhà nước.
Chương II
PHÁT TRIỂN, ỨNG
DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì
mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Chiến
lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được quy định
như sau:
a) Chiến
lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được lập
trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
b) Nội
dung chính của Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích
hòa bình bao gồm: quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực thực hiện;
c) Cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử vì mục đích hòa bình.
2. Quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như sau:
a) Quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến
lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch
ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản, dài hạn và xác định mục
tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục
đích hòa bình;
b) Cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập,
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử; công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của Luật này;
c) Quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh
mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển
ngành, lĩnh vực và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch
làm thay đổi nội dung của quy hoạch;
d) Quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục
rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây: việc thực hiện nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp
xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội
dung quy hoạch; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn; quy hoạch có mâu
thuẫn với quy hoạch cùng cấp; việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách
làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử
1. Nhà nước
có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia
thực hiện.
2. Nhà nước
có chính sách ưu đãi, thu hút, trọng dụng nhân lực trình độ cao, chuyên gia ở
trong nước và nước ngoài làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; ưu tiên
tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử đạt loại giỏi trở lên vào làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, cơ
sở đào tạo, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử của Nhà nước.
3. Nhà nước
có chính sách ưu đãi, hỗ trợ người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử bao gồm cả điện hạt nhân; mở rộng vai trò và trách nhiệm của
cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Người
làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử hưởng lương từ ngân sách nhà nước
được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, người hoạt động công vụ tiếp xúc với
phóng xạ được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ
quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước
ưu tiên đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, phát triển
công nghệ chiến lược, tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; có chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia về phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử.
2. Nhà nước
đầu tư có trọng điểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư
vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, hoạt động phục vụ phát triển điện hạt nhân.
3. Nhà nước
có chính sách hỗ trợ, ưu đãi để tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ để
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử
1. Nhà nước
thực hiện đa dạng hóa loại hình tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức tiến hành công việc bức xạ; tổ chức
thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép thành lập Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định
của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Tổ chức,
cá nhân tham gia thành lập, đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào
tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ
chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được hưởng
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức
thu hút nguồn lực xã hội cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao
gồm:
a) Đầu tư
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
b) Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
c) Vay vốn
để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;
d) Đầu tư
hợp tác với các tổ chức nghiên cứu năng lượng nguyên tử quốc tế thành lập các
phòng thí nghiệm chung;
đ) Thuê, cho thuê
tài sản và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết;
e) Mua trả
chậm, trả dần, thuê, mượn một số thiết bị bức xạ;
g) Tài trợ,
viện trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
h) Xã hội
hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
i) Hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương III
AN TOÀN BỨC XẠ,
BẢO VỆ BỨC XẠ, AN TOÀN HẠT NHÂN VÀ AN NINH HẠT NHÂN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 14. Công việc bức xạ
Công việc
bức xạ bao gồm:
1. Vận
hành thử tổ máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; vận hành nhà
máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
2. Vận
hành thiết bị chiếu xạ;
3. Sử dụng
thiết bị bức xạ; sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ;
4. Sản xuất,
chế biến chất phóng xạ, làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
5. Thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản có tính phóng xạ;
6. Xử lý,
lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng;
7. Thay đổi
quy mô, phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;
8. Nhập khẩu,
xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị
hạt nhân;
9. Đóng gói, vận
chuyển vật liệu phóng xạ; vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam;
10. Công việc
bức xạ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm:
1. Đào tạo
an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cá nhân thực
hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
2. Lắp đặt
nguồn phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, thiết bị hạt
nhân;
3. Đo liều
chiếu xạ cá nhân; đánh giá hoạt độ phóng xạ;
4. Kiểm định
thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ;
5. Tẩy xạ,
kiểm xạ;
6. Thử
nghiệm thiết bị bức xạ;
7. Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 16. Cơ sở bức xạ
Cơ sở bức
xạ bao gồm:
1. Cơ sở vận
hành máy gia tốc;
2. Cơ sở vận
hành thiết bị chiếu xạ sử dụng nguồn phóng xạ;
3. Cơ sở sản
xuất, chế biến chất phóng xạ;
4. Cơ sở xử
lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 38
của Luật này;
5. Cơ sở bức
xạ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và
báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
1. Báo cáo đánh
giá an toàn được quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ khi đề nghị
cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 14 của Luật này;
b) Báo cáo đánh
giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công việc bức
xạ.
2. Báo cáo phân
tích an toàn được quy định như sau:
a) Cơ sở bức
xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân
quốc gia phê duyệt trước khi xây dựng cơ sở bức xạ, trừ cơ sở vận hành thiết bị
chiếu xạ có cơ cấu tự che chắn theo thiết kế của nhà sản xuất và cơ sở vận hành
máy gia tốc di động để soi chiếu kiểm tra hàng hóa;
b) Cơ sở bức
xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn khi đề nghị cấp giấy phép tiến hành công
việc bức xạ đối với việc thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động.
3. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến
hành công việc bức xạ định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân quốc gia hoặc cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
1. Kiểm
soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra bao gồm:
a) Kiểm
soát chiếu xạ nghề nghiệp là kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ
khi tiến hành công việc bức xạ;
b) Kiểm
soát chiếu xạ y tế là kiểm soát liều chiếu xạ đối với: người bệnh trong chẩn
đoán và điều trị; người hỗ trợ và chăm sóc người bệnh; người tình nguyện tham
gia vào chương trình nghiên cứu y sinh học;
c) Kiểm
soát chiếu xạ công chúng là kiểm soát liều chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
đối với người không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Việc kiểm
soát chiếu xạ quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Yêu cầu
đối với tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ bao gồm:
a) Xây dựng,
duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;
b) Xây dựng
và thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ phù hợp với mức độ nguy
hiểm của nguồn phóng xạ và dựa trên việc đánh giá mối đe dọa nhằm ngăn chặn
hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc
hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ; bảo đảm tính tương hỗ,
nâng cao hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ;
c) Duy trì việc
bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ cho đến khi nguồn phóng xạ được thanh lý;
d) Kiểm đếm
nguồn phóng xạ định kỳ;
đ) Có biện
pháp ứng phó trong trường hợp mất an ninh nguồn phóng xạ;
e) Thực hiện
quy định về bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống bảo đảm an ninh, bao gồm cả
an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
đối với tổ chức, cá nhân có vật liệu hạt nhân bao gồm:
a) Xây dựng,
duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;
b) Xây dựng
và thực hiện biện pháp bảo vệ thực thể đối với vật liệu hạt nhân dựa trên việc
đánh giá các mối đe dọa, bản chất của vật liệu hạt nhân và hậu quả có thể xảy
ra do hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp
pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến vật liệu hạt nhân;
c) Áp dụng
nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu khi thiết kế, xây dựng biện pháp bảo vệ thực
thể đối với vật liệu hạt nhân;
d) Xây dựng
và thực hiện chính sách, chương trình bảo đảm chất lượng đối với hệ thống bảo vệ
thực thể;
đ) Có biện
pháp ứng phó trong trường hợp mất an ninh vật liệu hạt nhân;
e) Thực hiện
quy định về bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống bảo vệ thực thể, bao gồm cả
an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị phá
hoại, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo ngay
cho một trong các cơ quan sau: cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt,
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức tìm kiếm, thu hồi và xử lý sự
cố bức xạ, sự cố hạt nhân đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân.
4. Tổ chức,
cá nhân phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt,
bị phá hoại, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp, chưa được khai báo phải
báo ngay cho một trong các cơ quan sau: cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt,
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải tổ chức thực hiện định kỳ và có hệ thống
việc kiểm xạ khu vực làm việc, đo đạc các thông số cần thiết làm cơ sở cho việc
đánh giá an toàn bức xạ.
2. Máy móc, thiết
bị sử dụng cho việc kiểm xạ, đo đạc phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
phải được bảo dưỡng, hiệu chuẩn định kỳ.
3. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, cập nhật và bảo quản hồ sơ kiểm xạ.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ
1. Khi chấm
dứt hoạt động, cơ sở bức xạ phải thực hiện đúng kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý
nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ.
2. Cơ sở bức
xạ phải chịu mọi chi phí tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ và chi phí lưu giữ,
xử lý chất thải phóng xạ khi chấm dứt hoạt động.
3. Việc
tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy
định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên
tử.
4. Cơ quan cấp
giấy phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức
kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và công
nhận cơ sở bức xạ đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ.
Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người
1. Chiếu xạ
hiện hữu đối với con người bao gồm:
a) Chiếu xạ
trực tiếp hoặc gián tiếp bởi chất phóng xạ tồn dư phát sinh từ các hoạt động
trong quá khứ chưa được kiểm soát hoặc phát sinh từ sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân đã được công bố kết thúc;
b) Chiếu xạ
tự nhiên bởi bức xạ từ vũ trụ và vật thể tự nhiên xung quanh.
2. Chính phủ
phân công Bộ, cơ quan ngang Bộ xác định địa điểm có mức chiếu xạ hiện hữu có khả
năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức
khảo sát, đánh giá khả năng gây hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối
hợp lập kế hoạch và triển khai thực hiện biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức
thấp nhất tác hại đối với con người.
Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường
1. Quan trắc
phóng xạ môi trường là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về
diễn biến phóng xạ trong các thành phần môi trường tại khu vực quan trắc. Quan
trắc phóng xạ môi trường giúp phát hiện kịp thời mọi diễn biến bất thường về bức
xạ tác động đến môi trường, hỗ trợ việc chủ động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân; cung cấp cơ sở dữ liệu về phóng xạ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
năng lượng nguyên tử; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức
tiến hành công việc bức xạ có nguy cơ làm phát tán chất phóng xạ phải tiến hành
quan trắc phóng xạ môi trường, báo cáo cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc
gia kết quả quan trắc phóng xạ môi trường định kỳ và báo cáo ngay khi phát hiện
kết quả quan trắc phóng xạ môi trường bất thường.
3. Dữ liệu
quan trắc phóng xạ môi trường phải được quản lý và chia sẻ trên Nền tảng số quốc
gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử.
4. Việc
phát triển mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia thực hiện
theo Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế phải
áp dụng các nguyên tắc trong kiểm soát chiếu xạ quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này. Không áp dụng nguyên tắc giới hạn liều đối
với công chúng và nhân viên bức xạ trong chiếu xạ y tế đối với người bệnh.
2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế phải
thực hiện, tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ,
người bệnh, người hỗ trợ và chăm sóc người bệnh và công chúng; xây dựng và thực
hiện chương trình bảo đảm chất lượng trong chẩn đoán và điều trị; thiết lập mức
liều tham chiếu chẩn đoán, kiểm soát chiếu xạ cho người bệnh; khai báo, điều
tra sự cố y khoa liên quan đến bức xạ; thiết lập hồ sơ quản lý liều chiếu đối với
người bệnh; xây dựng và ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật trong chẩn đoán
và điều trị.
3. Thiết bị
bức xạ sử dụng trong y tế phải được chế tạo, kiểm định đáp ứng quy định của
pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Nhân viên bức
xạ làm việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ tại
cơ sở y tế phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và có chứng chỉ nhân viên bức
xạ phù hợp.
5. Chính phủ
quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an
toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Trách nhiệm
của người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức
xạ bao gồm:
a) Chịu
trách nhiệm chính trong công tác bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm
an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thực hiện quy định của Luật này đối
với việc tiến hành công việc bức xạ;
b) Bố trí
người phụ trách an toàn bức xạ; quy định trách nhiệm và quyền hạn của người phụ
trách an toàn bức xạ bằng văn bản;
c) Thực hiện
đầy đủ điều kiện trong giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
d) Xây dựng
và tổ chức thực hiện nội quy hoặc chỉ dẫn về an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an
ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân;
đ) Bảo đảm
điều kiện làm việc an toàn, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo an toàn bức xạ,
tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp và theo dõi liều chiếu xạ
đối với nhân viên bức xạ;
e) Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về an
toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân; cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết khi được yêu cầu;
g) Tổ chức
kiểm xạ, kiểm soát chất thải phóng xạ, bảo đảm không vượt quá giới hạn liều
theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
h) Xây dựng
kế hoạch, chuẩn bị và tổ chức hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp
cơ sở;
i) Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia khi xảy ra
sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
2. Trách nhiệm
của người phụ trách an toàn bức xạ bao gồm:
a) Giúp người
đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ thực hiện
quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;
b) Giúp người
đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ xây dựng
và tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết để tuân thủ các điều kiện về
an toàn bức xạ;
c) Quản lý
hoạt động liên quan đến lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm vi trách nhiệm
của mình;
d) Báo cáo người
đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi
phát hiện có dấu hiệu bất thường về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt
nhân hoặc khi có sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
đ) Lập và
lưu giữ hồ sơ liên quan đến an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.
3. Trách nhiệm
của nhân viên bức xạ bao gồm:
a) Thực hiện
quy định của pháp luật, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các
hướng dẫn về an toàn phù hợp với công việc bức xạ đang tiến hành;
b) Sử dụng
thiết bị theo dõi liều chiếu xạ và phương tiện bảo vệ khi tiến hành công việc bức
xạ, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp theo chỉ dẫn của người phụ
trách an toàn bức xạ; từ chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an toàn không đầy
đủ, trừ trường hợp tham gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
c) Báo cáo ngay
cho người phụ trách an toàn bức xạ khi có hiện tượng bất thường về an
toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong quá trình tiến
hành công việc bức xạ;
d) Thực hiện
biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo kế hoạch ứng phó sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân hoặc theo chỉ dẫn của người được chỉ định bởi người đứng đầu
tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
4. Chính phủ
quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn về an toàn bức xạ, bảo
vệ bức xạ, an ninh các nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân.
Mục 2. THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN CÓ TÍNH
PHÓNG XẠ
Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến,
đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
1. Khoáng sản
có tính phóng xạ bao gồm:
a) Khoáng sản
phóng xạ theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản;
b) Khoáng sản
khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này mà sản phẩm phụ hoặc chất thải
phát sinh trong quá trình thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản
có chứa các nhân phóng xạ nằm trong chuỗi phân rã phóng xạ tự nhiên của urani
và thori với tổng hoạt độ phóng xạ hoặc nồng độ hoạt độ phóng xạ đòi hỏi phải
áp dụng các biện pháp bảo vệ bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử.
2. Tổ chức,
cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Lập báo
cáo đánh giá an toàn quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này,
trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định;
b) Cung cấp
thông tin liên quan đến công tác bảo đảm an toàn bức xạ khi có yêu cầu của cơ
quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.
3. Việc sử
dụng kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn quy định tại khoản 2 Điều này
được quy định như sau:
a) Đối với
hoạt động thăm dò khoáng sản phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an
toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản;
b) Đối với
hoạt động khai thác khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác khoáng sản;
c) Đối với
hoạt động chế biến khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá an toàn là cơ sở để quyết định dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp hoạt động chế biến
khoáng sản gắn với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, việc thẩm định báo cáo
đánh giá an toàn được thực hiện đồng thời với hoạt động thẩm định quy định tại
điểm b khoản này;
d) Đối với
hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành
quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
4. Tổ chức,
cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về địa chất và khoáng sản, pháp
luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp phải lập báo cáo đánh giá an
toàn bổ sung.
Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm
dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
1. Tổ chức,
cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
biện pháp bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về địa
chất và khoáng sản, pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc phóng xạ môi trường
và bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
b) Báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, đầu tư, bảo vệ môi
trường và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia về kết quả thực hiện các
biện pháp quy định tại điểm a khoản này.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. VẬN CHUYỂN, VẬN CHUYỂN QUÁ CẢNH, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU VẬT LIỆU
PHÓNG XẠ, THIẾT BỊ HẠT NHÂN
Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự
cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ
1. Tổ chức,
cá nhân khi vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm
an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ.
2. Kế hoạch
ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được cơ quan an toàn bức
xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động
cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân
1. Hoạt động
quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên
tử trên lãnh thổ Việt Nam, vận chuyển thiết bị hạt nhân, vật liệu phóng xạ quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam, trừ nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trung bình và dưới
trung bình, phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và phải chịu sự giám sát của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức,
cá nhân vận tải không được từ chối vận chuyển vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt
nhân đã đủ điều kiện vận chuyển và được cấp phép vận chuyển theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc vận chuyển nguồn phóng xạ có
mức độ nguy hiểm trung bình và dưới trung bình.
Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết
bị hạt nhân
1. Việc nhập
khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân chỉ được phép thực hiện
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Cơ quan hải
quan phải ưu tiên làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan
đối với vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản
1 Điều này; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy
ra mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan hoặc
tái xuất hoặc tịch thu.
4. Tổ chức,
cá nhân xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan.
5. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định cơ chế phối hợp giữa cơ
quan hải quan, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan liên quan
trong việc kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân.
Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ
1. Hàng hóa tiêu
dùng đã chiếu xạ không có trong danh mục được phép nhập khẩu hoặc có
trong danh mục được phép nhập khẩu nhưng đã chiếu xạ quá mức quy định thì không
được phép nhập khẩu.
2. Hàng hóa tiêu
dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được phép nhập khẩu phải ghi rõ
trên nhãn.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất
phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phối hợp với cơ quan hải quan triển
khai các biện pháp cần thiết để kiểm tra hàng hóa nhập khẩu khi phát hiện có dấu
hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ hoặc trong trường hợp có cảnh báo sớm
hàng hóa có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ.
2. Khi phát hiện
hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải quan dừng
làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người
thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa để xử lý bằng các biện pháp
sau đây:
a) Áp dụng
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác
hại đối với con người, môi trường;
b) Áp dụng
tái xuất ngay; trong trường hợp không xác định được chủ hàng, chủ phương tiện vận
tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa để tái xuất thì
áp dụng kế hoạch ứng phó sự cố đối với nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát.
3. Cơ quan hải
quan phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia kiểm soát việc thực
hiện biện pháp quản lý nhà nước về an toàn bức xạ quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Chủ
hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển
hàng hóa có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả do hàng hóa nhập khẩu chứa chất
phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại cửa khẩu.
5. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử quy định danh mục
hàng hóa phải kiểm xạ.
6. Chính phủ
quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 4. AN TOÀN VÀ AN NINH CƠ SỞ HẠT NHÂN
Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân
1. Cơ sở hạt
nhân bao gồm:
a) Nhà máy điện
hạt nhân;
b) Cơ sở vận
hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
c) Cơ sở
chuyển hóa, làm giàu urani, chế tạo, tái chế nhiên liệu hạt nhân;
d) Cơ sở
lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
2. Cơ sở hạt
nhân phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Kiểm
soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ, công chúng; kiểm soát lượng phát
thải phóng xạ ra môi trường không vượt quá giới hạn quy định;
b) Ngăn ngừa
sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; giảm thiểu hậu quả đối với con người, môi trường
và xã hội trong trường hợp xảy ra sự cố;
c) Bảo đảm
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong việc xây dựng, vận
hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động thiết bị hạt nhân, cơ sở hạt nhân;
trong sử dụng, lưu giữ và vận chuyển nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân và
chất thải phóng xạ;
d) Phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, đối phó với nguy cơ thất lạc, hành vi trộm cắp, chiếm đoạt,
phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân, nhiên liệu hạt nhân; hành vi tiếp cận bất hợp pháp hoặc phá hoại cơ sở hạt
nhân;
đ) Việc lựa
chọn địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt
hoạt động cơ sở hạt nhân phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong trường
hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật của nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế do
đối tác thực hiện đề xuất áp dụng cho dự án nhưng phải bảo đảm phù hợp với điều
kiện Việt Nam và phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn về an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.
3. Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạt nhân, tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải lập
báo cáo phân tích an toàn của cơ sở hạt nhân bao gồm: thông tin chi tiết liên
quan đến an toàn, mức độ phức tạp của cơ sở hạt nhân và các rủi ro bức xạ hạt
nhân liên quan nhằm đánh giá và chứng minh sự tuân thủ các yêu cầu về an toàn bức
xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, bảo đảm việc cập nhật, tính nhất quán
và liên tục trong các giai đoạn phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận
hành thử, vận hành. Báo cáo phân tích an toàn của cơ sở hạt nhân được lưu giữ
cho đến khi cơ sở hạt nhân chấm dứt hoạt động hoàn toàn.
4. Chính phủ
quy định chi tiết nội dung sau đây:
a) Trách nhiệm
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan về an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân và an ninh hạt nhân đối với cơ sở hạt nhân;
b) Yêu cầu
an toàn bức xạ đối với thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt
hoạt động cơ sở hạt nhân;
c) Yêu cầu
an toàn hạt nhân đối với địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành
và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;
d) Yêu cầu
về an ninh hạt nhân đối với vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân và cơ sở hạt nhân.
Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân
1. Trách nhiệm
chung bao gồm:
a) Chịu
trách nhiệm cao nhất về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân và bảo vệ môi trường trong toàn bộ vòng đời cơ sở hạt nhân;
b) Bảo đảm
tuân thủ đầy đủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Xây dựng
biện pháp quản lý, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, cá nhân
liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; thiết lập hệ
thống giám sát và đánh giá việc thực hiện;
d) Tuân thủ
quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 25 của
Luật này.
2. Trách nhiệm
bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân bao gồm:
a) Bảo đảm
nguồn lực cần thiết cho công tác bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện: báo cáo phân tích an toàn, hệ thống quản lý chất lượng;
c) Tổ chức
quan trắc phóng xạ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 23
của Luật này và quan trắc các thông số khác theo quy định của pháp luật có
liên quan;
d) Lập và
gửi báo cáo thực trạng an toàn hằng năm, báo cáo tổng thể 10 năm hoặc báo cáo
theo yêu cầu tới cơ quan an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân quốc gia;
đ) Thiết lập,
duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn.
3. Trách nhiệm
bảo đảm an ninh hạt nhân bao gồm:
a) Bảo đảm
nguồn lực cần thiết cho công tác bảo đảm an ninh hạt nhân;
b) Xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm an ninh cơ sở hạt nhân;
c) Thiết lập,
duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;
d) Thực hiện
ngay biện pháp cần thiết để tìm kiếm, thu hồi nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt
nhân bị thất lạc, chiếm đoạt, chuyển giao hoặc sử dụng trái phép; đồng thời báo
cáo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan công an nơi gần nhất và cơ quan an toàn bức xạ
và hạt nhân quốc gia; chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí liên quan;
đ) Triển
khai hệ thống bảo đảm an ninh và bảo vệ thực thể nhằm phát hiện, ngăn chặn và ứng
phó kịp thời với hành vi chiếm đoạt, chuyển giao, sử dụng trái phép nhiên liệu
hạt nhân, vật liệu hạt nhân; hành vi khủng bố, phá hoại đối với thiết bị hạt
nhân. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, phải báo cáo ngay cơ quan an toàn bức xạ
và hạt nhân quốc gia và cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Thông tin, tuyên truyền
1. Cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở hạt
nhân và cơ sở hạt nhân tổ chức thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuyên truyền,
cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết của Nhân dân về cơ sở hạt nhân;
b) Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh và ứng phó sự cố cho Nhân dân địa phương
nơi có cơ sở hạt nhân;
c) Cung cấp
thường xuyên thông tin về tình trạng an toàn, an ninh của cơ sở hạt nhân cho
Nhân dân địa phương;
d) Thiết lập
cơ chế tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh và giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư về an toàn, an ninh, đặc biệt trên nền tảng số về an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. CHẤT THẢI PHÓNG XẠ, NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG VÀ NHIÊN LIỆU
HẠT NHÂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
1. Quản lý
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng bao gồm các hoạt động: thu
gom, phân loại, xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng.
2. Quản lý
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng bao gồm các hoạt động: xử lý, lưu giữ, chôn
cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
3. Hoạt động
quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo vệ
con người và môi trường khỏi các nguy hại phóng xạ, các nguy hại khác và không
tạo gánh nặng cho thế hệ tương lai;
b) Giảm
thiểu phát sinh chất thải phóng xạ ở mức thấp nhất có thể;
c) Tính đến
các nguy hại về sinh học, hóa học và các nguy hại khác có thể đi kèm với việc
quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng;
d) Có biện
pháp kiểm soát tới hạn và tản nhiệt dư sinh ra trong quá trình quản lý chất thải
phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
đ) Việc thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với quản lý chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật
của nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam, phù hợp với
các tiêu chuẩn, hướng dẫn về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và quy định tại điều ước quốc tế
liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Bảo đảm
nguồn lực tài chính về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
4. Địa điểm
lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia được xác định trong quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan.
5. Địa điểm
lưu giữ, xử lý, chôn cất tập trung chất thải phóng xạ cấp tỉnh được xác định
trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan.
6. Cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử tổ chức xây dựng nội dung quy
hoạch về địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia để tích hợp
vào quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
7. Chính phủ
quy định chi tiết các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
1. Tổ chức,
cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng có trách nhiệm sau đây:
a) Khai báo, đề
nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện
quy định về chuyển giao trong trường hợp bắt buộc hoặc tự nguyện chuyển giao chất
thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử
dụng;
c) Bảo đảm
chi phí cho hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của
Luật này.
2. Chính phủ
quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
1. Tổ chức
xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng là doanh nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Đề nghị
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cấp giấy phép tiến hành công việc bức
xạ đối với hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
b) Có phương án bảo
đảm tài chính cho hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ chức;
c) Quản lý
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng trong
toàn bộ vòng đời hoạt động của tổ chức.
3. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Thu gom, phân
loại, xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua
sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
b) Yêu cầu
lựa chọn địa điểm xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
c) Việc bảo
đảm tài chính cho hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ chức xử lý, lưu giữ,
chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật
này;
d) Trách nhiệm
Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan trong bảo đảm an ninh, an toàn
cho việc xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã
qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Việc xuất
khẩu chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân
đã qua sử dụng phải được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cấp phép
khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Quốc
gia nhập khẩu đã được thông báo về việc chuyển giao chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và đã đồng ý tiếp
nhận;
b) Việc vận
chuyển chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân
đã qua sử dụng tuân thủ các cam kết quốc tế tại tất cả các quốc gia mà các vật
liệu đó quá cảnh;
c) Quốc
gia nhập khẩu có hạ tầng kỹ thuật và pháp luật cần thiết để quản lý an toàn, an
ninh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân
đã qua sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và các hướng dẫn của Cơ quan Năng
lượng nguyên tử quốc tế.
2. Nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng được phép nhập khẩu nếu có nguồn gốc sản xuất tại Việt
Nam hoặc đáp ứng quy định sau đây:
a) Còn hoạt
độ phóng xạ phù hợp để dự kiến tiếp tục sử dụng cho mục đích dân sự tại Việt
Nam;
b) Có tài liệu
chứng minh nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm kỹ thuật;
c) Có mục
đích sử dụng rõ ràng và đáp ứng quy định về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn
phóng xạ.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật
thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Thanh lý vật
thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng là thủ tục đưa vật
thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng ra khỏi đối tượng quản
lý của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.
2. Tổ chức,
cá nhân có vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý
vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ theo quy định tại các điều 36, 37
và 38 của Luật này hoặc chuyển giao cho cơ sở đã được cấp phép tiến hành
công việc bức xạ đối với hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
b) Đề nghị
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cho phép thanh lý vật thể bị nhiễm
bẩn phóng xạ có giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ nhỏ
hơn hoặc bằng mức thanh lý.
3. Tổ chức,
cá nhân có nguồn phóng xạ đã qua sử dụng đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân quốc gia cho phép thanh lý nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có tổng hoạt độ
phóng xạ nhỏ hơn hoặc bằng mức thanh lý.
4. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương IV
NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT
NHÂN, LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
Mục 1. NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 41. Yêu cầu chung
1. Việc lựa
chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành, chấm dứt
hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, giúp
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử trong việc
chủ trì thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, cấp giấy
phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt
nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;
b) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phối hợp thanh sát hạt nhân đối với các hoạt động liên quan đến
nhà máy điện hạt nhân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt
nhân
1. Việc
quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân được lập
theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời phải bao gồm nội dung về khảo
sát và đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân,
đánh giá sơ bộ về tác động phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử, thiết kế sơ bộ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
44 của Luật này và nội dung đặc thù khác có liên quan.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu
tư có trách nhiệm khảo sát, đánh giá chi tiết địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt
nhân. Việc khảo sát, đánh giá phải xem xét đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Các yếu
tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng tác động từ bên ngoài tới an toàn của nhà
máy điện hạt nhân;
b) Các đặc
điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ nhà máy điện
hạt nhân có thể gây hại cho con người và môi trường;
c) Mật độ,
phân bố dân cư và các đặc điểm của khu vực liên quan tới khả năng thực hiện các
biện pháp ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
d) Đặc điểm
về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn của địa điểm, bao gồm nguy cơ xâm nhập
trái phép, phá hoại, tấn công khủng bố và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm
an ninh, an toàn trong quá trình xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt
hoạt động nhà máy điện hạt nhân.
2. Chủ đầu
tư phải lập hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
3. Địa điểm
xây dựng nhà máy điện hạt nhân được phê duyệt khi đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau đây:
a) Phù hợp
với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan;
b) Bảo đảm
an toàn cho dân cư trên địa bàn và bảo vệ môi trường;
c) Bảo đảm
an toàn cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất,
khí tượng, thủy văn, thiên tai, giao thông và các yếu tố khác;
d) Bảo đảm
quốc phòng, an ninh nhà máy điện hạt nhân, phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội;
đ) Bảo đảm
khả năng thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân giảm thiểu hậu
quả khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
4. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc phê
duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư
xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo từng
giai đoạn phù hợp với tiến độ và yêu cầu kỹ thuật của dự án; bảo đảm thiết kế
xây dựng đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. Thiết kế xây dựng phải
được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử, quy định khác của
pháp luật có liên quan và được kiểm soát thông qua hệ thống quản lý chất lượng.
2. Thiết kế
xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau đây:
a) Tuân thủ
nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu, nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân và an ninh hạt nhân;
b) Sử dụng
các công nghệ tiên tiến, được kiểm chứng;
c) Bảo đảm
vận hành ổn định, tin cậy trong các giới hạn và điều kiện vận hành trong toàn bộ
vòng đời của nhà máy; có tính tới yếu tố con người và tương tác giữa người và
máy.
3. Thiết kế
xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về năng lượng nguyên tử và phải bảo đảm các yêu cầu theo từng giai đoạn
như sau:
a) Thiết kế
sơ bộ thuộc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ
thông tin cần thiết để đánh giá sơ bộ cho lựa chọn địa điểm xây dựng;
b) Thiết kế
cơ sở thuộc báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông
tin cần thiết để đánh giá sự phù hợp của công nghệ được lựa chọn và tính khả
thi của các giải pháp thiết kế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân;
c) Thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở tại các giai đoạn thực hiện dự án phải phù hợp với
các đặc điểm của địa điểm, dựa trên các tiêu chí thiết kế bảo đảm công trình được
xây dựng phù hợp với yêu cầu an toàn, bảo đảm việc vận hành an toàn của nhà máy
điện hạt nhân, bảo đảm đủ nội dung thông tin để lập báo cáo phân tích an toàn
theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
d) Yêu cầu
khác về thiết kế theo thông lệ quốc tế.
4. Việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định các nội dung của thiết kế có
liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại
khoản 3 Điều này làm căn cứ để thực hiện thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản
4 Điều này.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt
nhân
1. Trách nhiệm
của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Thực hiện
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
trong đó phải bao gồm cả nội dung đánh giá tác động môi trường về phóng xạ và bức
xạ;
b) Lập báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của
pháp luật về xây dựng, quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó phải
bao gồm cả nội dung: phương án bảo đảm cung cấp nhiên liệu hạt nhân; an toàn bức
xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; xử lý, quản lý nhiên liệu hạt nhân đã
qua sử dụng, chất thải phóng xạ; biện pháp bảo vệ môi trường; phương án đào tạo
nguồn nhân lực và nội dung đặc thù khác theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử.
2. Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng vốn đầu tư công, trình tự,
thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc
quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân không sử dụng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu
tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, trong
đó bao gồm báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng và các tài liệu khác
theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về xây dựng, nộp
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp
giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Việc
thi công các hạng mục liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh
hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư được cấp
giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương
về năng lượng nguyên tử cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân khi chủ đầu
tư đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Báo cáo phân
tích an toàn giai đoạn xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp
luật về năng lượng nguyên tử;
b) Thiết kế
của nhà máy điện hạt nhân phù hợp với đặc điểm của địa điểm xây dựng, bảo đảm
không gây ảnh hưởng bất lợi đến địa điểm; đáp ứng các quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 44 của Luật này;
c) Hệ thống
quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng và
pháp luật về năng lượng nguyên tử;
d) Chủ đầu
tư có đủ năng lực để tổ chức thực hiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân;
đ) Kế hoạch
xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về
năng lượng nguyên tử;
e) Kế hoạch
bảo đảm an ninh đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Kế hoạch
chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử;
h) Điều kiện
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ đầu
tư phải tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng việc chế tạo cấu trúc, hệ thống
và bộ phận quan trọng về an toàn của nhà máy điện hạt nhân, giám sát nhà thầu
chính, nhà thầu phụ, nhà cung cấp.
4. Trong quá
trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế (nếu có) được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp điều chỉnh thiết kế làm ảnh
hưởng đến giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt
nhân so với nội dung đã được thẩm định, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét, chấp thuận trước khi tiếp
tục thi công các hạng mục liên quan.
5. Việc
thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu
hoàn thành của chủ đầu tư, bàn giao, bảo hành, bảo trì, công trình xây dựng tổ
máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về xây
dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân
1. Vận
hành thử tổ máy điện hạt nhân bao gồm 02 giai đoạn chính sau đây:
a) Thử
nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động thử
nghiệm, kiểm tra riêng lẻ và tích hợp các cấu trúc, hệ thống và bộ phận nhằm
xác minh tính toàn vẹn cơ học, khả năng vận hành và chức năng thiết kế của
chúng trong điều kiện không có nhiên liệu hạt nhân;
b) Vận
hành thử có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động nạp nhiên
liệu hạt nhân vào lò phản ứng và tiến hành các thử nghiệm khởi động, kiểm tra
các hệ thống và thiết bị trong điều kiện có mặt nhiên liệu hạt nhân nhằm xác
minh khả năng vận hành an toàn của nhà máy theo từng mức công suất.
2. Chủ đầu
tư phải lập chương trình vận hành thử nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương
về năng lượng nguyên tử để xem xét thẩm định, phê duyệt trước khi tiến hành thử
nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân.
3. Chủ đầu
tư phải được cấp giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng.
4. Các yêu cầu
để được cấp giấy phép vận hành thử bao gồm:
a) Báo cáo phân
tích an toàn giai đoạn vận hành thử, chương trình vận hành thử, giới hạn
và điều kiện vận hành, kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân đáp ứng
yêu cầu an toàn;
b) Các hạng
mục kỹ thuật phải được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu an toàn trước khi vận hành
thử;
c) Hệ thống
quản lý an toàn và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu theo quy định
của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
d) Chủ đầu
tư có đủ năng lực bảo đảm tổ chức việc vận hành thử an toàn; có nhân sự vận
hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện
và sử dụng thiết bị mô phỏng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn
vận hành, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch bảo
đảm an ninh đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử;
e) Giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tuân thủ
quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc vận
hành thử phải tuân thủ chương trình vận hành thử đã được phê duyệt, trong trường
hợp có sự thay đổi phải được cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng
nguyên tử chấp thuận.
6. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thực hiện giám sát toàn bộ quá trình vận
hành thử để bảo đảm các hoạt động được thực hiện phù hợp với chương trình vận
hành thử đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân và an ninh hạt nhân.
7. Sau khi hoàn
thành việc vận hành thử, chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả vận hành thử,
giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, điều kiện và giới hạn vận hành
so với thiết kế khi xây dựng.
8. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục thẩm định, cấp giấy phép
vận hành thử tổ máy điện hạt nhân; quy định trách nhiệm của các bên liên quan
trong quá trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân.
Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức
vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành, nộp cơ quan quản lý nhà
nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép.
2. Tổ chức
vận hành được cấp giấy phép vận hành khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhà máy điện
hạt nhân được xây dựng phù hợp với thông số thiết kế; tình trạng thực tế của
nhà máy đáp ứng yêu cầu vận hành an toàn;
b) Có đủ
nguồn lực bảo đảm việc vận hành an toàn;
c) Báo cáo phân
tích an toàn giai đoạn vận hành, quy trình và hướng dẫn vận hành, giới hạn
và điều kiện vận hành đáp ứng yêu cầu an toàn;
d) Có hệ
thống quản lý chất lượng trong giai đoạn vận hành đáp ứng yêu cầu của pháp luật
về năng lượng nguyên tử;
đ) Có kế
hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
e) Có biện
pháp bảo đảm tài chính để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong suốt quá trình vận
hành và chấm dứt hoạt động;
g) Điều kiện
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức
vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định
của pháp luật về điện lực sau khi có giấy phép vận hành theo quy định của Luật
này.
4. Tổ chức
vận hành phải bảo đảm vận hành an toàn, ổn định theo giới hạn và điều kiện được
phê duyệt; duy trì hệ thống quản lý chất lượng, quan trắc phóng xạ môi trường;
thực hiện đầy đủ các chương trình bảo trì, thử nghiệm, quan trắc, kiểm tra
và kiểm soát chất lượng, bảo đảm năng lực ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
thường xuyên đánh giá rủi ro bức xạ và áp dụng biện pháp kiểm soát phù hợp theo
mức độ quan trọng về an toàn.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức
vận hành nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
chấm dứt hoạt động, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng
nguyên tử thẩm định, cấp giấy phép.
2. Chấm dứt
hoạt động nhà máy điện hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và
hành chính nhằm công nhận tổ chức vận hành hết trách nhiệm bảo đảm an toàn
bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân. Việc chấm dứt hoạt động bao gồm tẩy
xạ, tháo dỡ, quản lý chất thải phóng xạ phát sinh trong quá trình này và các hoạt
động có liên quan.
3. Kế hoạch
chấm dứt hoạt động phải được xem xét từ giai đoạn thiết kế và được rà soát, cập
nhật định kỳ hoặc khi có sự thay đổi so với các giai đoạn trước đó. Kế hoạch
chấm dứt hoạt động phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước ở trung
ương về năng lượng nguyên tử, mọi thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt phải
được cơ quan này chấp thuận.
4. Chủ sở
hữu, tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí và có
trách nhiệm bảo đảm đầy đủ nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà
máy điện hạt nhân.
5. Nhà máy điện
hạt nhân chỉ được công nhận đã chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm bảo đảm an
toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân khi hoàn thành kế hoạch chấm
dứt hoạt động đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt
nhân
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm, công nghệ,
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với nhà máy điện hạt
nhân có quyền thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ
công việc phục vụ công tác thẩm định.
2. Chi phí thuê
tư vấn hỗ trợ kỹ thuật được tính vào tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
3. Chính phủ
quy định nội dung sau đây:
a) Cơ quan chủ
trì tổ chức thẩm định nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân;
b) Nội
dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
cơ quan khác có liên quan.
Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tổ chức thực hiện giám sát việc bảo đảm
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân tại các giai đoạn khảo
sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận
hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt
nhân.
2. Trong quá
trình giám sát, nếu phát hiện dấu hiệu gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân và an ninh hạt nhân, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có quyền
sau đây:
a) Yêu cầu
tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện;
b) Tiến
hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 4 Điều
59 và Điều 60 của Luật này. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 61
của Luật này;
c) Tạm dừng
một phần hoặc toàn bộ hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh nghiêm trọng
để ngăn ngừa sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
3. Cơ quan công
an, cơ quan quốc phòng tổ chức lực lượng chuyên trách, thực hiện biện
pháp bảo vệ an ninh nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, pháp luật về năng lượng
nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chủ đầu
tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ an ninh trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết
kế, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành
và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;
b) Bảo đảm
nguồn lực, tài chính và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ an ninh;
c) Phối hợp
chặt chẽ với cơ quan công an, cơ quan quốc phòng và cơ quan có thẩm quyền trong
công tác bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ công
trình nhà máy điện hạt nhân.
Mục 2. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
Điều 52. Yêu cầu chung
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, giúp
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chủ
trì thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phê duyệt địa
điểm, cấp phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, vận hành thử, vận hành
và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
b) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phối hợp thanh sát hạt nhân đối với các hoạt động liên quan đến
lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Việc lựa
chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành, chấm dứt
hoạt động và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân lò phản
ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Việc thẩm
định các nội dung liên quan đến lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện
theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
4. Hoạt động
giám sát an toàn tại các giai đoạn khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo,
xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của
Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định các biện pháp và trách nhiệm của các bên
liên quan trong việc bảo đảm an ninh lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án
đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Việc
quyết định chủ trương đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện
theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Việc khảo
sát, đánh giá, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải
tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 43 của Luật
này.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử xem xét, phê duyệt địa điểm
xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện
trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư dự án xây dựng lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu.
4. Thiết kế
xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại Điều 44 của Luật này, trừ điểm b khoản 2 Điều
44 của Luật này.
5. Việc
quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 2,3 và 4 Điều 45 của Luật này.
6. Việc
xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được quy định như sau:
a) Chủ đầu
tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này, nộp cơ quan
quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy
phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
b) Trước
khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục liên quan tới an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, chủ đầu tư phải đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;
c) Trong quá
trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật này;
d) Việc
thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu
hoàn thành của chủ đầu tư, bảo hành, bảo trì, bàn giao công trình xây dựng lò
phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng
hạt nhân nghiên cứu
1. Việc vận
hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 47 của Luật này, các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 4 Điều 47 của Luật này và yêu cầu
chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm vận hành thử an toàn; nhân sự vận hành được
đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định
của pháp luật.
2. Việc vận
hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 48 của Luật này.
3. Trường
hợp dừng lò dài hạn, tổ chức vận hành phải xây dựng chương trình bảo trì kỹ thuật
bao gồm các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm bảo đảm an toàn hạt nhân và
an ninh hạt nhân trong suốt thời gian dừng lò dài hạn.
4. Việc chấm
dứt hoạt động đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 49 của Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương V
THÔNG BÁO, KHAI
BÁO, CẤP PHÉP, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1. THÔNG BÁO, KHAI BÁO, CẤP PHÉP
Điều 55. Thông báo và khai báo
1. Tổ chức,
cá nhân có kế hoạch tiến hành công việc bức xạ thông báo cho cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Tổ chức,
cá nhân phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có chất phóng xạ hoặc chất thải
phóng xạ với nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ trên mức miễn trừ
khai báo, cấp phép; thiết bị bức xạ có suất liều, năng lượng cực đại trên mức
miễn trừ khai báo, cấp phép; vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết
bị hạt nhân.
3. Tổ chức,
cá nhân có kế hoạch chuyển giao, chuyển nhượng nguồn phóng xạ phải khai báo với
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
có kế hoạch chuyển giao, chuyển nhượng nguồn phóng xạ.
4. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục khai báo, mức miễn trừ khai báo, cấp phép và hình thức
thông báo.
Điều 56. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 14 của Luật
này phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ trường hợp được miễn
giấy phép theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định
tại Điều 15 của Luật này phải có giấy đăng ký hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp phí theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ
quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thẩm quyền cấp và thời hạn giấy
phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử.
Điều 57. Chứng chỉ
1. Cá nhân thực
hiện dịch vụ hoạt động hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 15 của Luật này phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ
ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ, chứng chỉ hành nghề dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp lệ phí theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
3. Chính phủ
quy định về vị trí công việc phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ, điều kiện,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp và thời hạn của chứng chỉ nhân viên bức xạ,
chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều 58. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép tiến
hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức
xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải gửi
hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo
đảm điều kiện về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy
định của pháp luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà không khắc phục được trong
thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Không bảo
đảm điều kiện về nhân lực, trang thiết bị thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử mà không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định;
c) Không thực
hiện đúng nội dung, phạm vi hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên
tử được ghi trong giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử;
d) Giả mạo
giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
đ) Sửa chữa,
tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
e) Giấy
phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử được cấp không đúng thẩm quyền hoặc sai do lỗi của cơ quan
cấp giấy phép, giấy đăng ký;
g) Chấm dứt
hoạt động tiến hành công việc bức xạ, hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử hoặc bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được xem xét cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc
bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải
nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Chính phủ
quy định trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy
đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; thẩm quyền,
trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép tiến hành công
việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Mục 2. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
1. Phạm
vi, nguyên tắc hoạt động thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân được quy định
như sau:
a) Thanh tra về
an toàn bức xạ và hạt nhân là việc xem xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý
của cơ quan thanh tra có thẩm quyền đối với việc chấp hành quy định của pháp luật
về năng lượng nguyên tử; việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; việc tuân thủ quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử của tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
b) Hoạt động
thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về
thanh tra, pháp luật về năng lượng nguyên tử, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu
sau: do thanh tra viên, người có kiến thức về an toàn bức xạ và hạt nhân tiến
hành; có trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với nội dung thanh tra; tần suất
thanh tra tương ứng quy mô, loại hình công việc bức xạ, mức độ rủi ro của công
việc bức xạ gây ra; không trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng với hoạt
động thanh sát hạt nhân.
2. Yêu cầu
về thanh tra đối với nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Bảo đảm
an toàn cao nhất cho con người, môi trường và cấu trúc, hệ thống, bộ phận liên
quan đến an toàn, an ninh nhà máy điện hạt nhân;
b) Tuân thủ
nguyên tắc, yêu cầu của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và quy định của
pháp luật Việt Nam về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và
thanh sát hạt nhân;
c) Không làm gián
đoạn vận hành của nhà máy điện hạt nhân, trừ trường hợp phát hiện có
nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hạt nhân.
3. Nội
dung thanh tra đối với nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Việc
tuân thủ quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình về an toàn bức xạ,
an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo
trì, tháo dỡ tổ máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân; việc tuân thủ giới hạn
vận hành, điều kiện của giấy phép;
b) Việc nhập
khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, sử dụng và lưu giữ nhiên liệu hạt nhân;
c) Tình trạng
an toàn bức xạ trong nhà máy điện hạt nhân và khu vực xung quanh;
d) Tính nguyên vẹn
của nhà lò, các cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan đến an toàn của lò phản
ứng; tình trạng hoạt động của trang thiết bị bảo đảm vận hành an toàn lò phản ứng;
đ) Thực hiện
kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, bao gồm việc tổ chức diễn tập và
khả năng ứng phó khẩn cấp; hệ thống và công tác phòng cháy, chữa cháy;
e) Công tác bảo
đảm an ninh hạt nhân, phòng, chống khủng bố hạt nhân; việc thực hiện quy định về
thanh sát hạt nhân;
g) Việc
quan trắc phóng xạ môi trường; hồ sơ môi trường, hệ sinh thái, nước, không khí
chịu tác động do phát thải phóng xạ, phát thải nhiệt từ nhà máy điện hạt nhân;
h) Việc quản
lý chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
i) Nội
dung khác theo quy định của Luật này.
4. Việc
thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải tuân thủ chế độ thanh tra theo quy
định của pháp luật về thanh tra và phải tiến hành đột xuất trong các trường hợp
sau đây:
a) Phát hiện
bất thường về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; kết quả
giám sát, quan trắc phóng xạ môi trường, kiểm tra kỹ thuật có dấu hiệu bất thường,
vượt ngưỡng cho phép hoặc không phù hợp với điều kiện bảo đảm an toàn đã được
phê duyệt;
b) Phát hiện
có nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; có dấu hiệu mất an ninh hạt
nhân hoặc sử dụng trái phép vật liệu hạt nhân;
c) Theo kinh nghiệm
vận hành từ nhà máy điện hạt nhân có công nghệ hoặc điều kiện vận hành tương tự
trên thế giới, theo khuyến cáo của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế mà phải
tiến hành thanh tra nhằm kịp thời ngăn ngừa sự cố tương tự xảy ra tại Việt Nam.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân
1. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về năng lượng nguyên tử của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Hoạt động
kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục
tiến hành kiểm tra; do người có kiến thức về an toàn bức xạ và hạt nhân tiến
hành; có trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với nội dung kiểm tra; bảo đảm
nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác; không làm cản
trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan; không trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng với hoạt động
thanh tra, hoạt động thanh sát hạt nhân.
3. Yêu cầu,
nội dung kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân
thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 Điều 59 của Luật này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử thì tùy theo
tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu khắc phục ngay tình trạng hoặc hoạt
động có nguy cơ gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;
kiến nghị tạm dừng hoạt động một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện hạt nhân; thu hồi,
kiến nghị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định tại Điều
58 của Luật này.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
THANH SÁT HẠT
NHÂN
Điều 62. Yêu cầu chung
1. Hoạt động
thanh sát hạt nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Cơ
quan Năng lượng nguyên tử quốc tế phối hợp với cơ quan đầu mối quốc gia về hoạt
động thanh sát hạt nhân quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhằm xác minh
việc tuân thủ điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt
nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia là cơ quan đầu mối quốc gia về hoạt động
thanh sát hạt nhân theo điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và
thanh sát hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, có
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm
cung cấp thông tin cho Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và thực hiện các
nghĩa vụ khác theo yêu cầu của điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt
nhân và thanh sát hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Xác minh thông
tin đã khai báo của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân và kiểm tra
việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về không phổ biến vũ khí hạt nhân
và thanh sát hạt nhân, điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Xây dựng
và quản lý hệ thống quốc gia về kế toán và kiểm soát vật liệu hạt nhân, bao gồm
cả dữ liệu về thanh sát hạt nhân;
d) Tiếp nhận
đề cử, làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp thị thực cho
thanh sát viên quốc tế.
3. Tổ chức,
cá nhân chịu thanh sát hạt nhân bao gồm:
a) Tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở hạt nhân, lưu giữ và sử dụng vật liệu hạt nhân, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu phi hạt nhân, thiết bị được đặc biệt thiết kế và chế tạo
để sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân;
b) Tổ chức,
cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn,
vật liệu phi hạt nhân, thiết bị được đặc biệt thiết kế và chế tạo để sử dụng
trong chu trình nhiên liệu hạt nhân;
c) Tổ chức,
cá nhân tiến hành và có kế hoạch tiến hành hoạt động nghiên cứu, triển khai
liên quan đến chu trình nhiên liệu hạt nhân, trong đó có hoạt động không sử dụng
vật liệu hạt nhân.
4. Hoạt động
thanh sát hạt nhân phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và được tiến
hành thường xuyên, liên tục, chặt chẽ, không gây cản trở đến hoạt động bình thường
của tổ chức, cá nhân.
5. Chính phủ
quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan
trong hoạt động thanh sát hạt nhân và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan này.
Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt
nhân
1. Tổ chức,
cá nhân chịu thanh sát hạt nhân có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật
có liên quan về thanh sát hạt nhân, bảo vệ thực thể và các biện pháp bảo đảm an
ninh vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn và cơ sở hạt nhân, yêu cầu khác
theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức,
cá nhân chịu thanh sát hạt nhân phải bảo đảm cho thanh sát viên quốc tế và đại
diện của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tiến hành đầy đủ hoạt động
thanh sát hạt nhân và thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để xác minh hoạt
động có liên quan đến chu trình nhiên liệu hạt nhân theo quy định của pháp luật
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 64. Thanh sát viên quốc tế
1. Thanh sát viên
quốc tế do Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế đề cử để thực hiện hoạt
động thanh sát quốc tế tại Việt Nam và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam xem xét, chấp thuận. Thanh sát viên quốc tế đã được chấp thuận sẽ được
ưu tiên cấp thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thanh sát viên
quốc tế được phép tới các địa điểm và cơ sở theo quy định của điều ước
quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt nhân mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện thanh sát hạt nhân.
3. Trong thời
gian thực hiện thanh sát tại Việt Nam, thanh sát viên quốc tế phải tuân thủ
pháp luật và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Chương VII
ỨNG
PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, THIỆT HẠI HẠT
NHÂN
Mục 1. ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN
Điều 65. Yêu cầu chung
1. Sự cố bức
xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ và mất an ninh nguồn phóng xạ. Việc xác định
mức sự cố bức xạ và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi xảy ra sự
cố bức xạ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Sự cố hạt
nhân là tình trạng mất an toàn hạt nhân và mất an ninh vật liệu hạt nhân, thiết
bị hạt nhân. Việc xác định mức sự cố hạt nhân và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng khi xảy ra sự cố hạt nhân thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
1. Kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân gồm có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố
hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh và kế
hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp quốc gia và được quy định như
sau:
a) Kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố
hạt nhân xảy ra đối với công việc bức xạ của cơ sở;
b) Kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân xảy ra đối với địa phương hoặc trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng
phó của cơ sở, vượt quá phạm vi cơ sở;
c) Kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp quốc gia được áp dụng khi sự cố bức xạ,
sự cố hạt nhân xảy ra ở cấp độ quốc gia hoặc trong trường hợp sự cố vượt quá khả
năng ứng phó của cấp tỉnh, vượt quá phạm vi cấp tỉnh.
2. Kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân các cấp bao gồm các nội dung chính sau: tổ
chức bộ máy, dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy ra, các phương án ứng phó,
phương án huy động nguồn lực ứng phó, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự
cố hạt nhân các cấp, yêu cầu đối với công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ,
sự cố hạt nhân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan khi xảy ra sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân.
Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân
1. Tình trạng
khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân là tình huống đặc biệt nghiêm trọng gây ra từ
các tình huống sau đây:
a) Sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân gây ra rò rỉ phóng xạ, phát tán phóng xạ mạnh, ảnh hưởng rất
nghiêm trọng đối với con người và môi trường bên ngoài cơ sở bức xạ, cơ sở hạt
nhân ở diện rộng, phạm vi ảnh hưởng từ một đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
hoặc ra ngoài biên giới quốc gia;
b) Sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân xảy ra ở nước ngoài, phát tán phóng xạ mạnh, ảnh hưởng rất
nghiêm trọng đối với con người và môi trường tại một hoặc nhiều địa phương của
Việt Nam.
2. Việc
ban bố tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân thực hiện theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Chính phủ
quy định các biện pháp đặc thù trong tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân
ngoài các biện pháp được áp dụng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, THIỆT HẠI HẠT NHÂN
Điều 68. Bồi thường thiệt hại bức xạ
1, Thiệt hại
bức xạ là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố liên quan đến
mất an toàn bức xạ gây ra, bao gồm cả chi phí cho việc khắc phục hậu quả.
2. Trách nhiệm
bồi thường, mức bồi thường, thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 69. Bồi thường thiệt hại hạt nhân
1. Thiệt hại
hạt nhân là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường, bao gồm cả thiệt hại
kinh tế do chi phí phát sinh cho việc khắc phục hậu quả do sự cố hạt nhân xảy
ra trên phạm vi lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo, vùng biển, lòng đất,
vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chủ đầu
tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ có
chủ đầu tư trong giai đoạn vận hành thử hoặc chỉ có tổ chức vận hành phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại hạt nhân xảy ra ở bất kỳ nơi nào, khi có bằng chứng
cho thấy thiệt hại đó là do sự cố hạt nhân tại cơ sở hạt nhân của chủ đầu tư hoặc
tổ chức vận hành đó gây ra;
b) Trách nhiệm
đối với thiệt hại hạt nhân do vật liệu hạt nhân bị trộm cắp, bị mất, bị thải bỏ
hoặc bị bỏ rơi thuộc về tổ chức vận hành cuối cùng được phép sở hữu vật liệu
đó;
c) Trách nhiệm
đối với thiệt hại hạt nhân được áp dụng ở bất kỳ nơi nào bị thiệt hại.
3. Trong quá
trình vận chuyển vật liệu hạt nhân, tổ chức gửi vật liệu hạt nhân phải
chịu trách nhiệm về thiệt hại hạt nhân cho đến khi tổ chức nhận đã tiếp nhận vật
liệu hạt nhân, trừ khi hai bên có thỏa thuận bằng văn bản để chuyển trách nhiệm
sang giai đoạn khác của quá trình vận chuyển hoặc chuyển trách nhiệm sang tổ chức
vận tải theo yêu cầu của tổ chức này. Trong trường hợp chuyển trách nhiệm sang
tổ chức vận tải, tổ chức vận tải có trách nhiệm như tổ chức vận hành quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức
vận hành cơ sở hạt nhân phải bồi thường thiệt hại hạt nhân gây ra cả khi không
có lỗi, trừ trường hợp sự cố xảy ra do chiến tranh, khủng bố. Tổ chức vận hành
cơ sở hạt nhân được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ bồi thường nếu chứng
minh được rằng thiệt hại là do người bị thiệt hại cố ý hoặc bất cẩn gây ra thiệt
hại.
5. Mức bồi
thường thiệt hại mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải chịu trách
nhiệm, tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân thực hiện theo quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại
hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Việc bồi
thường thiệt hại hạt nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tính chất,
hình thức, phạm vi và việc phân bổ khoản bồi thường được xác định theo quy định
của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
b) Trường
hợp yêu cầu bồi thường vượt quá hoặc có khả năng vượt quá tổng mức bồi thường
thiệt hại cho một sự cố hạt nhân, ưu tiên bồi thường đối với thiệt hại tính mạng
hoặc thương tích cá nhân và sau khi tất cả các yêu cầu bồi thường này được đáp ứng
thì các yêu cầu bồi thường khác sẽ được giải quyết.
7. Thời hiệu
khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại hạt nhân là 30 năm đối với thiệt hại tính mạng,
sức khỏe, 10 năm đối với các thiệt hại khác, kể từ thời điểm xảy ra sự cố hạt
nhân.
8. Thẩm
quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại hạt nhân thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 70. Bảo đảm tài chính
1. Chủ đầu
tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải mua và duy trì bảo hiểm hoặc có
hình thức bảo đảm tài chính khác để thực hiện đầy đủ trách nhiệm bồi thường thiệt
hại hạt nhân theo mức bồi thường thiệt hại hạt nhân mà chủ đầu tư hoặc tổ chức
vận hành chịu trách nhiệm cho một sự cố hạt nhân quy định tại khoản
5 Điều 69 của Luật này.
2. Khi đề
nghị cấp giấy phép vận hành cơ sở hạt nhân, chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ
sở hạt nhân phải cung cấp thông tin, tài liệu chứng minh để cơ quan an toàn bức
xạ và hạt nhân quốc gia phê duyệt các điều kiện bảo đảm tài chính quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Chủ sở hữu
cơ sở hạt nhân phải tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân
bảo đảm tài chính cho việc bồi thường thiệt hại hạt nhân trong trường hợp chủ sở
hữu cơ sở hạt nhân không đồng thời là tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân.
4. Trường
hợp thiệt hại thực tế vượt quá mức bồi thường thiệt hại mà chủ đầu tư hoặc tổ
chức vận hành cơ sở hạt nhân phải chịu trách nhiệm, Nhà nước sẽ bảo đảm chi trả
phần vượt quá, nhưng không lớn hơn tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố
hạt nhân.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật
liên quan
1. Sửa đổi, bổ
sung số thứ tự 17, Mục III, Phụ lục số 01 về Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm
theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14,
Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 60/2024/QH15, Luật số 74/2025/QH15 và Luật số 89/2025/QH15 như sau:
|
17
|
Lệ phí cấp
chứng chỉ nhân viên bức xạ
|
Bộ Tài
chính
|
2. Bãi bỏ danh mục
số thứ tự 25 tại Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành ban hành kèm theo Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 38/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 10 Điều 5 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15
như sau:
“a) Phát triển
điện hạt nhân được xác định là một cấu phần chiến lược trong phát triển điện lực
quốc gia để bảo đảm mục tiêu an ninh cung cấp điện;”.
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 73 của Luật này.
Điều 73. Quy định chuyển tiếp
1. Cơ chế,
chính sách đặc biệt để đầu tư, xây dựng dự án điện hạt nhân, dự án lò phản ứng
hạt nhân nghiên cứu được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, người
có thẩm quyền.
2. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, giấy
đăng ký. Trường hợp được miễn giấy phép tiến hành công việc bức xạ trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn giấy phép tiến hành công
việc bức xạ.
3. Trường
hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử, chứng chỉ nhân viên bức xạ mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa được cấp giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ thì việc cấp giấy phép, giấy
đăng ký, chứng chỉ tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Dự án
điện hạt nhân đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được thực hiện theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong
trường hợp quy hoạch khác cùng cấp, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành chưa cập nhật, điều chỉnh, bổ sung.
5. Trong thời
hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trường hợp các luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên
quan đến các quy định của Luật này chưa được sửa đổi, bổ sung thì giao Chính phủ
ban hành văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời điều chỉnh, giải quyết các khó
khăn, vướng mắc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại các điều, khoản,
điểm liên quan, bảo đảm thống nhất trong việc áp dụng pháp luật. Chính phủ có
trách nhiệm định kỳ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp nội dung điều
chỉnh liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc hội thì báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XV, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|