LUẬT
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội
ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; chính sách, biện pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và
thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan
đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài
lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt
Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoa học
là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Công nghệ
là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí quyết, được
tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm để biến đổi nguồn lực thành
sản phẩm.
3. Đổi
mới sáng tạo là hoạt động tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, quy trình mới,
mô hình kinh doanh mới hoặc cải tiến đáng kể so với sản phẩm, dịch vụ, quy
trình, mô hình kinh doanh đã có.
4. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
bao gồm:
a) Nghiên cứu
cơ bản;
b) Nghiên cứu
ứng dụng;
c) Phát triển
công nghệ; phát triển giải pháp xã hội;
d) Sản xuất
thử nghiệm;
đ) Ứng dụng,
chuyển giao công nghệ;
e) Đổi mới
sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất
công nghệ;
g) Khởi
nghiệp sáng tạo;
h) Cung cấp
dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
i) Hoạt
động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng tạo tri thức và hoạt động liên quan
khác.
5. Nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hình thức tổ chức công việc để
giải quyết các vấn đề về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Nghiên cứu
cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
7. Nghiên cứu
ứng dụng là hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng tri thức khoa học để tạo
ra giải pháp phục vụ nhu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, đời sống
kinh tế - xã hội.
8. Phát triển
công nghệ là quá trình vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm
để thiết kế, thử nghiệm, hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình kỹ thuật nhằm tạo ra
công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ, phù hợp với điều kiện ứng dụng thực tiễn.
9. Phát triển
giải pháp xã hội là việc phát triển, triển khai sáng kiến hoặc giải pháp mới
nhằm giải quyết hiệu quả và bền vững vấn đề xã hội, cộng đồng và môi trường góp
phần tạo ra giá trị xã hội.
10. Sản
xuất thử nghiệm là việc sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản xuất
thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước khi
triển khai sản xuất thương mại.
11. Khởi
nghiệp sáng tạo là quá trình hình thành, phát triển mô hình kinh doanh sáng
tạo dựa trên công nghệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới, do cá
nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm tạo ra giá trị mới, giải quyết
vấn đề thị trường hoặc kinh tế - xã hội.
12. Dịch
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ
thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo, hoạt động
khởi nghiệp sáng tạo.
13. Hỗ
trợ đổi mới sáng tạo là hoạt động cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho đổi mới
sáng tạo, bao gồm: sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hạ tầng kỹ
thuật, không gian làm việc, pháp lý, thông tin thị trường, tài chính, thương mại,
truyền thông, kết nối đầu tư và hỗ trợ cần thiết khác.
14. Hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo là hoạt động quy định tại khoản 13 Điều này để
cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho khởi nghiệp sáng tạo.
15. Tổ
chức khoa học và công nghệ là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp
luật để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
16. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển là tổ chức chuyên thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được công nhận theo tiêu chí năng
lực và kết quả hoạt động.
17. Trung tâm
đổi mới sáng tạo là tổ chức thực hiện, hỗ trợ hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết quả
hoạt động.
18. Doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp triển khai mô hình kinh doanh sáng tạo,
có khả năng tăng trưởng nhanh và mở rộng quy mô thị trường dựa trên khai thác
hiệu quả công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh
doanh mới.
19. Nền
tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là hệ thống
số hóa phục vụ quản lý nhà nước, theo dõi tiến độ, đánh giá kết quả và hiệu quả
triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi toàn
quốc.
20. Hệ
thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hạ tầng
số phục vụ lưu trữ, chia sẻ, phổ biến, khai thác và sử dụng công khai kết quả
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân trong xã
hội.
21. Hệ
thống đổi mới sáng tạo là tổng thể các chủ thể và mối liên kết giữa doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước,
cộng đồng và hệ thống thiết chế để thúc đẩy việc tạo ra hoặc cải tiến sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất, giá trị gia tăng, hiệu quả
kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống.
Điều 4. Áp dụng Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Trường hợp
Luật này có quy định khác với luật, nghị quyết khác của Quốc hội về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp
luật, nghị quyết khác của Quốc hội có quy định cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu
đãi hoặc thuận lợi hơn thì Chính phủ quyết định việc áp dụng cơ chế, chính sách
đó.
Điều 5. Nguyên tắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn và dự báo xu hướng phát triển; phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững; lấy con người làm trung tâm, tôn trọng
quyền con người.
2. Nghiên cứu
trong lĩnh vực y tế, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo và lĩnh vực khác liên
quan trực tiếp đến con người phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan và bảo đảm việc phát triển, ứng dụng công nghệ
luôn đặt dưới sự giám sát, kiểm soát của con người.
3. Bảo đảm
quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo; đề cao, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu
chuyên môn, tính trung thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Phát triển
hệ thống tiêu chuẩn làm nền tảng thiết lập chuẩn mực trình độ công nghệ, định
hướng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ, tạo cơ sở cho việc ngăn chặn,
loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người; hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, quản
lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.
5. Nhà nước
quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chủ yếu theo nguyên tắc
hậu kiểm, tập trung đánh giá kết quả thực hiện, không can thiệp vào phương
pháp, quy trình thực hiện; bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân. Trường hợp cần thiết, được áp dụng nguyên tắc tiền
kiểm nhưng bảo đảm không gây cản trở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
Điều 6. Định hướng chiến lược và chính sách phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Định hướng
chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
a) Hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, phát triển
bền vững và bao trùm; ưu tiên giải pháp khoa học và công nghệ góp phần bảo vệ
môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi xanh, thích ứng với biến đổi
khí hậu; bảo đảm công bằng trong tiếp cận công nghệ;
b) Gắn kết
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với nhu cầu của thị trường;
xác định doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo; nâng cao năng
lực tiếp nhận, làm chủ và thương mại hóa công nghệ trong nước; thúc đẩy ứng dụng
kết quả nghiên cứu, khuyến khích tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực tư nhân, đặc
biệt từ doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo;
c) Nhà nước
kiến tạo phát triển, xây dựng thể chế, thúc đẩy đầu tư, phát triển đồng bộ, hiện
đại hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hệ thống đổi mới
sáng tạo mở, minh bạch, hiệu quả;
d) Tập
trung nguồn lực cho các lĩnh vực công nghệ có tiềm năng tạo đột phá, công nghệ
chiến lược trên cơ sở bám sát xu thế công nghệ toàn cầu, năng lực nội tại và lợi
thế cạnh tranh của quốc gia; phát triển đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo chất lượng cao; thu hút, trọng dụng nhân tài trong nước, nước
ngoài;
đ) Khuyến
khích hoạt động mạo hiểm trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi
mới sáng tạo thông qua cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, chính sách chia sẻ rủi
ro, đầu tư mạo hiểm và các cơ chế tài chính đặc thù khác;
e) Khơi dậy
và kết nối mọi nguồn lực trong xã hội cho đổi mới sáng tạo; bảo đảm các nguồn lực
được sử dụng để phát huy tối đa năng lực sáng tạo, khả năng kiến tạo giá trị,
phát triển nội lực và phối hợp hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế và chủ động
tham gia chuỗi giá trị công nghệ toàn cầu.
2. Để cụ
thể hóa các định hướng chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà nước thực
hiện các chính sách sau đây:
a) Phát triển
hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia hiện đại, đồng bộ, gắn với xây dựng văn hóa
đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội; phát huy vai trò trung tâm của doanh nghiệp
và người dân, vai trò tri thức của cơ sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu,
vai trò kiến tạo và dẫn dắt của Nhà nước; phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa
học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học lý luận chính trị, khoa
học xã hội và nhân văn;
b) Tăng cường
đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện cơ chế tài chính
linh hoạt; áp dụng chính sách ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi suất vay đối với doanh
nghiệp đầu tư vào nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
thành lập các quỹ chuyên biệt có sự tham gia góp vốn của Nhà nước;
c) Phát triển
và hoàn thiện thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích
và hỗ trợ chuyển giao công nghệ;
d) Áp dụng
cơ chế ưu đãi và cơ chế đặc thù để thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia,
nhà khoa học trong nước, nước ngoài; đào tạo, phát triển và trọng dụng nhân lực
khoa học, công nghệ chất lượng cao để thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và mục
tiêu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;
đ) Ưu tiên đầu
tư phát triển hạ tầng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo; xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; phát triển kết nối hạ tầng
giữa viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp; đầu tư phát triển
cơ sở giáo dục đại học thành các trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo; từng bước hình thành các trung tâm nghiên cứu trình độ
cao gắn với đào tạo nhân lực chất lượng cao, bảo đảm phối hợp hiệu quả với mạng
lưới viện nghiên cứu chuyên ngành;
e) Tăng cường
hỗ trợ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; thúc đẩy phát triển công nghệ,
chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới, làm chủ và sáng tạo công nghệ; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo
và ứng dụng, phát huy tiềm năng nội sinh kết hợp với tiếp thu có chọn lọc các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; nâng cao năng lực cạnh tranh công nghệ
quốc gia trong các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế;
g) Mở rộng
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiếp
thu có chọn lọc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện
Việt Nam;
h) Ưu tiên phát
triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thông qua đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ
phù hợp với điều kiện địa phương; khuyến khích mô hình đổi mới sáng tạo gắn với
phát triển nông nghiệp, bảo tồn tri thức bản địa và phát triển bền vững;
i) Tăng cường
sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác và cộng đồng trong công tác tuyên truyền, tư vấn, phản
biện xã hội đối với chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh
kết nối khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, giáo dục, đào tạo và phát triển cộng đồng.
Điều 7. Ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam
Ngày 18 tháng 5 hằng
năm là ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam.
Điều 8. Liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức
nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hành vi ngụy tạo dữ
liệu, đạo văn, che giấu xung đột lợi ích hoặc hành vi làm sai lệch bản chất
nghiên cứu là hành vi vi phạm nghiêm trọng liêm chính khoa học.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm hướng dẫn
áp dụng việc tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong phạm vi
quản lý.
3. Tổ chức
khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy tắc về liêm chính
khoa học và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp cập nhật thông tin về hành vi
vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trên Nền tảng số quản lý
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
Điều 9. Chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
1. Rủi ro
trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chấp nhận theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm có biện
pháp quản trị rủi ro phù hợp.
2. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo bao gồm:
a) Rủi ro
trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Rủi ro
trong thử nghiệm có kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều
22 của Luật này;
c) Rủi ro
trong đầu tư mạo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật
này;
d) Rủi ro
khác theo quy định của Chính phủ.
3. Việc chấp
nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
được quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại
gây ra cho Nhà nước nếu đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định trong quá trình
triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật, không sử dụng sai mục
tiêu, phạm vi kinh phí;
b) Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách
nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí của
doanh nghiệp nhà nước không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm
vi nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội
dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt
được mục tiêu đề ra;
c) Tổ chức,
cá nhân phê duyệt và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử
dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc kinh phí của doanh nghiệp nhà nước được loại trừ trách nhiệm hành chính,
miễn trách nhiệm dân sự nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định, quy trình về phê duyệt,
quản lý nhiệm vụ và không có hành vi vi phạm pháp luật nhưng kết quả của nhiệm
vụ không đạt được mục tiêu đề ra;
d) Loại trừ
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận,
quy trình đánh giá việc tuân thủ quy trình, quy định trong phê duyệt, quản lý,
thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 10. Trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước hoặc được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, tài trợ từ Nhà nước có trách
nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức, công bố kết quả hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo bằng hình thức phù hợp, bao gồm cả việc cập nhật thông tin
trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này phổ biến, lan tỏa tri thức, công bố thông tin hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc theo các
hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Nội
dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc ảnh hưởng đến khả năng bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ của kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không
thuộc phạm vi phổ biến, cập nhật quy định tại Điều này.
Điều 11. Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất và truyền thông, phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước
hỗ trợ tài chính cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức thông
qua việc tài trợ, hỗ trợ hoạt động theo cơ chế phù hợp.
2. Kinh phí doanh
nghiệp chi cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và
pháp luật về kế toán.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục và
mức tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Tạp chí khoa học
1. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
hình thành một hoặc một số tạp chí khoa học. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập hội đồng biên tập tạp chí
khoa học cho mỗi tạp chí khoa học. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học bao gồm
Chủ tịch hội đồng biên tập tạp chí khoa học và các thành viên là các chuyên
gia, nhà khoa học hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Hội đồng biên tập tạp
chí khoa học có trách nhiệm xét chọn các bài báo khoa học đăng trên tạp chí
khoa học, hình thành nội dung tạp chí khoa học bảo đảm chất lượng khoa học.
2. Việc xuất
bản tạp chí khoa học được thực hiện thông qua cơ quan tạp chí khoa học theo quy
định của pháp luật về báo chí.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí khoa
học đối với tạp chí khoa học, hội đồng biên tập tạp chí khoa học, quy trình xét
chọn bài báo khoa học, xếp loại tạp chí khoa học.
Điều 13. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
1. Trách nhiệm
của Chính phủ được quy định như sau:
a) Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm
vi cả nước;
b) Hằng
năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách, biện pháp để phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; việc sử dụng ngân sách nhà nước
đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kết quả hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi cả nước.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
tại địa phương.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở,
gây khó khăn cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức,
cá nhân.
2. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào việc đặt hàng, tài trợ, hỗ
trợ, đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc hành vi
khác can thiệp trái pháp luật vào hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của tổ chức, cá nhân.
3. Lợi dụng
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện một trong các
hành vi sau đây:
a) Xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Truyền
bá thông tin sai sự thật, xuyên tạc kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Chiếm
đoạt, sử dụng trái phép kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi
mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân khác hoặc hành vi khác xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
4. Cố ý
không tuân thủ quy định trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc cố ý che giấu rủi ro khi thực hiện nghiên cứu, thử
nghiệm, ứng dụng công nghệ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường,
đa dạng sinh học, sức khỏe cộng đồng.
5. Tiết lộ
hoặc sử dụng trái phép dữ liệu nhạy cảm thu thập trong quá trình nghiên cứu và
phát triển, gây ảnh hưởng đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình hoặc an ninh quốc gia.
Chương II
BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Mục 1. CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 15. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương xây dựng,
ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định
cơ cấu chi ngân sách nhà nước về chi đầu tư, chi thường xuyên cho khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức kiểm tra, đánh giá hằng năm việc thực hiện
kế hoạch của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo 05 năm là một trong các căn cứ để hình thành nội dung đầu
tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn.
3. Căn cứ
kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thuộc phạm vi quản lý của mình; quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả,
đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; chịu
trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực hiện.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước
1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân
sách nhà nước bao gồm:
a) Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do tổ chức, doanh nghiệp đề xuất theo định
hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của Nhà nước để được xem xét tài trợ toàn bộ
hoặc một phần kinh phí;
b) Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo đặt hàng của Nhà nước do
Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện;
c) Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do tổ chức khoa học và công nghệ
công lập chủ động xây dựng, thực hiện từ nguồn kinh phí được giao theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này hoặc nguồn kinh phí
tự chủ khác.
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước
đặt hàng được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định việc giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Triển
khai nhiệm vụ cần bảo đảm yêu cầu bí mật nhà nước;
b) Triển
khai nhiệm vụ cấp bách để phục vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia;
khắc phục hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc sự kiện bất khả kháng khác; phòng, chống
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; bảo vệ tính mạng của người dân; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước hoặc lợi ích của cộng đồng;
c) Nhiệm vụ
chỉ có 01 tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang
thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó;
d) Tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ huy động được nhân tài hoặc có cơ sở vật chất,
hạ tầng đặc biệt phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực
tiếp theo từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Việc xét tài trợ, tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực
hiện định kỳ, đột xuất hoặc trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
quốc gia đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia
1. Chương trình
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là tập hợp các hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có mục tiêu chung để giải quyết các vấn
đề có tính liên ngành, liên vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trung hạn
hoặc dài hạn.
2. Việc
xây dựng chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp
với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng
giai đoạn cụ thể;
b) Tập
trung, trọng điểm, không trùng lặp giữa các chương trình;
c) Dự kiến
được tổng mức kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền,
tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
1. Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt là nhiệm vụ, chương trình có quy mô
lớn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm thực hiện một trong các mục tiêu sau
đây:
a) Phục vụ
phát triển công nghệ chiến lược;
b) Phục vụ
nghiên cứu chiến lược, chính sách mang lại giá trị to lớn trong khoa học lý luận
chính trị, xã hội và nhân văn;
c) Phục vụ
dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;
d) Tạo tác
động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ,
hàng hóa trong nước;
đ) Phục vụ
quốc phòng, an ninh.
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp
dụng cơ chế đầu tư, tài chính và quản lý đặc thù theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
1. Việc
đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá kết
quả, hiệu quả, tác động của triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Đánh giá kết
quả, hiệu quả, tác động của việc thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Đánh giá kết
quả, hiệu quả hoạt động của tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Đánh giá hiệu
quả, tác động triển khai chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp
chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Việc đánh giá chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mức độ
hoàn thành mục tiêu, kết quả đã được phê duyệt hoặc được cam kết trong hợp đồng.
Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không
thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp
theo;
b) Tiến độ
thực hiện so với kế hoạch, việc theo dõi thực hiện nhiệm vụ theo các mốc thời
gian, báo cáo định kỳ và khả năng hoàn thành đúng tiến độ, cho phép điều chỉnh
linh hoạt nếu có lý do chính đáng và được cơ quan quản lý chấp thuận;
c) Hiệu quả
đầu ra của chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông
qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân
sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn
và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;
d) Tác động
của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đối với
phát triển kinh tế - xã hội sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm
kết thúc chương trình, nhiệm vụ.
3. Việc
đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thực hiện theo nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan, công khai,
minh bạch, đúng pháp luật và được triển khai trên cơ sở sau đây:
a) Bộ tiêu
chí thống kê, đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả và mức độ đóng góp của hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho phát triển kinh tế - xã hội,
năng suất lao động, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Dữ liệu
thống kê, báo cáo, tổng hợp, đặc biệt là thông tin, dữ liệu trên môi trường số
thông qua Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
và Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Tiêu chí riêng
đối với chương trình, nhiệm vụ thuộc Danh mục bí mật nhà nước.
4. Kết quả
đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là căn cứ để điều chỉnh
kế hoạch, nội dung, phương án phân bổ và bố trí ngân sách nhà nước cho Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa
phương, tổ chức liên quan để thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, nhiệm
vụ; điều chỉnh số lượng người làm việc, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; điều chỉnh chính sách ưu đãi
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Kinh phí thực
hiện đánh giá được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động quản
lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
1. Nhà nước
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thông qua việc phát triển đồng bộ hạ tầng số, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, số hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả,
tính minh bạch.
2. Nhà nước
khuyến khích ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả của
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sử dụng trí tuệ nhân tạo
trong việc đổi mới lực lượng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Nhà nước
đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo quốc gia tập trung, thống nhất, kết nối các cơ quan, tổ chức
trên môi trường mạng để quản lý các nội dung sau đây:
a) Quá trình hình
thành, thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước, trừ trường hợp thuộc Danh mục bí mật nhà nước;
b) Việc
đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo;
c) Việc khai
thác và sử dụng cơ sở vật chất dùng chung cho khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
4. Nhà nước
đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung, thống nhất; bảo đảm yêu cầu bảo mật, kết
nối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên môi trường mạng để lưu trữ, chia sẻ,
phổ biến công khai kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
cho tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối Hệ thống thông tin
quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với Nền tảng số quản lý
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để cung cấp dữ liệu đầu vào
chính xác, thống nhất.
5. Cơ quan nhà nước,
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, bao gồm cả tổ chức khoa học và công nghệ, trung
tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, thụ hưởng chính sách ưu đãi,
hỗ trợ trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia.
6. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và công khai kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà
nước trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. THỬ NGHIỆM CÓ KIỂM SOÁT CÔNG NGHỆ, QUY TRÌNH, GIẢI PHÁP, SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ, MÔ HÌNH KINH DOANH MỚI
Điều 21. Yêu cầu chung đối với thử nghiệm có kiểm soát công nghệ,
quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới
1. Thử
nghiệm có kiểm soát là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, doanh
nghiệp triển khai thử nghiệm đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh mới mà pháp luật chưa có quy định hoặc khác với quy
định của pháp luật hiện hành, trong điều kiện thực tế có giới hạn về phạm vi,
thời gian, không gian.
2. Việc
cho phép thử nghiệm có kiểm soát phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Công khai,
minh bạch về tiêu chí, điều kiện, quy trình đánh giá lựa chọn;
b) Bình đẳng
giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong việc đề xuất, đăng ký và thực hiện quyền,
trách nhiệm trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;
c) Đáp ứng
các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng,
bảo vệ quyền lợi người tham gia thử nghiệm;
d) Lựa chọn
phạm vi, thời gian, không gian để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
kinh tế - xã hội.
3. Nội
dung thử nghiệm có kiểm soát bao gồm:
a) Mục
tiêu của thử nghiệm có kiểm soát;
b) Đối tượng
tham gia thử nghiệm có kiểm soát;
c) Điều kiện,
tiêu chí đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình
kinh doanh mới thử nghiệm có kiểm soát;
d) Cơ quan có thẩm
quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát;
đ) Nguyên tắc
xét duyệt tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thử nghiệm có kiểm soát;
e) Trình tự,
thủ tục cho phép, điều chỉnh, gia hạn, tạm dừng, kết thúc thử nghiệm có kiểm
soát;
g) Thời
gian, không gian, phạm vi thử nghiệm có kiểm soát;
h) Việc kiểm
soát quá trình thử nghiệm có kiểm soát bao gồm: cơ chế giám sát, yêu cầu báo
cáo định kỳ, cơ chế ghi nhận phản hồi từ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát
và phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm có kiểm soát;
i) Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình thử
nghiệm có kiểm soát;
k) Biện
pháp bảo vệ quyền lợi người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;
l) Yêu cầu,
hướng dẫn khác cần tuân thủ trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát.
4. Thời hạn
cho phép thử nghiệm có kiểm soát được xác định trên cơ sở đề xuất của tổ chức,
doanh nghiệp nhưng không quá 03 năm và có thể được gia hạn 01 lần không quá 03
năm.
5. Việc thực
hiện thử nghiệm có kiểm soát phải được sơ kết, tổng kết để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng thử nghiệm có kiểm soát hoặc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng chính thức.
6. Căn cứ vào yêu cầu quản lý thực tiễn của từng ngành, lĩnh vực,
Chính phủ được ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 3 Điều này và các nội
dung cần thiết để xử lý các vấn đề phát sinh khác với luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Quốc hội tại phiên họp, kỳ họp gần nhất.
Điều 22. Miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm
có kiểm soát
Trong quá trình
thử nghiệm có kiểm soát, trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro, việc miễn,
loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
1. Cơ quan có thẩm
quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát; tổ chức, cá nhân trực tiếp, tham gia thẩm
định, cấp phép, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ các trách
nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về thử nghiệm có kiểm soát tại
Luật này và quy định của pháp luật về thử nghiệm có kiểm soát, có động cơ trong
sáng, vì lợi ích chung, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi
ro đối với quá trình thử nghiệm có kiểm soát nhưng không áp dụng đầy đủ biện
pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách
nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:
a) Miễn
trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
trong quá trình thẩm định, cấp phép, kiểm soát, đánh giá thử nghiệm có kiểm
soát;
b) Loại trừ
trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
c) Loại trừ
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ;
2. Tổ chức,
doanh nghiệp được cấp phép tiến hành thử nghiệm có kiểm soát, cá nhân thực hiện
thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ trách nhiệm khi đã thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan,
trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời
thông tin, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nguy cơ rủi ro phát sinh
trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao
gồm:
a) Miễn
trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nhưng phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho tổ chức, cá nhân khác trong quá trình
thử nghiệm có kiểm soát;
b) Loại trừ
trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
c) Loại trừ
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ.
Điều 23. Bảo vệ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát
Để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia trong quá trình thử nghiệm có kiểm
soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát, tổ chức, doanh nghiệp được cấp
phép thử nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm sau đây:
1. Khuyến
cáo rủi ro khi tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong thời gian thử nghiệm có
kiểm soát; bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực về công nghệ,
quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, chi phí sử dụng
sản phẩm, dịch vụ, chi phí khác (nếu có), quyền, nghĩa vụ của người tham gia thử
nghiệm có kiểm soát;
2. Có cơ chế
quản lý dữ liệu thử nghiệm có kiểm soát; xây dựng và bảo đảm tuân thủ quy trình
nội bộ, biện pháp kiểm soát rủi ro của việc truy cập hoặc sử dụng trái phép dữ
liệu cá nhân, gian lận và đánh cắp thông tin cá nhân của người tham gia thử
nghiệm có kiểm soát;
3. Định kỳ
đánh giá rủi ro, bảo đảm thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, khắc phục hậu
quả trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có
kiểm soát; kịp thời thông báo cho người tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong
trường hợp có sự thay đổi về mức độ rủi ro của công nghệ, quy trình, giải pháp,
sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới;
4. Công bố
đầu mối giải quyết khiếu nại của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Trường
hợp phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử
nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm tiếp nhận và có biện pháp xử lý mọi yêu cầu
tra soát, khiếu nại của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Thời gian thực
hiện giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại thực hiện theo phương án tại hồ sơ
đề nghị thử nghiệm có kiểm soát đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Thực hiện
bồi thường thiệt hại và thực hiện nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp
luật về dân sự trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử
nghiệm có kiểm soát, trừ các trường hợp được miễn, loại trừ trách nhiệm quy định
tại khoản 2 Điều 22 của Luật này;
6. Trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. XỬ LÝ TÀI SẢN, QUẢN LÝ VÀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 24. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Đối với
tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà nước, Nhà nước giao tự động quyền quản
lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản trang bị cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ ngay
sau khi trang bị tài sản; không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng,
giao quyền sở hữu; không phải bồi hoàn giá trị tài sản; không ghi tăng vốn đầu
tư của Nhà nước vào doanh nghiệp.
2. Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện quản lý,
theo dõi riêng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật
tương ứng với loại hình hoạt động của tổ chức ngay khi hình thành tài sản; có
trách nhiệm sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Đối với tài sản sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng
trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động sau đây:
a) Quản
lý, sử dụng tài sản bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch;
b) Xử lý
tài sản trong trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng
theo hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc hình thức khác theo quy định của
pháp luật;
c) Tự quyết
định việc quản lý, sử dụng, xử lý nguyên vật liệu, vật tiêu hao chưa sử dụng hết
khi kết thúc nhiệm vụ;
d) Quản
lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản (nếu có).
3. Việc xử
lý tài sản trang bị từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện
theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 25. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức,
cá nhân đóng góp tài sản, tài chính để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với tỷ lệ đóng góp theo thỏa thuận,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc kết quả thuộc phạm vi bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ của người khác.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo được Nhà nước tự động giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần
kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với kinh phí
từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng,
quyền sở hữu và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ
chức chủ trì không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an;
b) Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là pháp nhân nước
ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần
vốn góp hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài;
c) Nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và khi đặt hàng
nhiệm vụ đã nêu rõ yêu cầu Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở
hữu kết quả nhiệm vụ để phục vụ lợi ích của Nhà nước, phổ biến rộng rãi phục vụ
cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng
nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Cơ quan đặt hàng nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp
nhận, quyết định việc quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo.
3. Đối với
kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ hoặc
một phần ngân sách nhà nước có kết quả là tài sản gắn liền với đất thuộc quyền
sử dụng hoặc gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân tham
gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nhà nước giao quyền quản
lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản tương ứng với phần ngân sách nhà nước gắn liền
với đất hoặc gắn liền với tài sản của tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân có
quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản một cách tự động, không phải thực hiện thủ tục
giao quyền và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước.
Trường hợp
không nhận quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản quy định tại khoản này
thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với
kết quả đó có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để xử
lý.
4. Tổ chức
được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo theo dõi riêng kết quả, không phải hạch toán chung vào
tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định
nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản; được tự quyết định tiếp
tục đầu tư nghiên cứu, phát triển, triển khai ứng dụng, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của Chính phủ.
Đối với kết
quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
là vật mẫu, sản phẩm mẫu, tổ chức chủ trì được tự quyết định việc theo dõi
riêng, bán, hủy hoặc tái sử dụng.
5. Nhà nước
thu hồi kết quả hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp cần thiết để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo
đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;
b) Trường
hợp sau 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có
tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng.
6. Kết quả
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt
lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định
của Luật Dữ liệu.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Kiểm soát chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Tổ chức,
cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo có quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản
lý, sử dụng kết quả đó theo quy định của pháp luật. Đối với việc chuyển giao kết
quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Kết quả
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao phải được công bố công khai trên Nền tảng số quản lý khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và dành quyền tiếp cận ưu tiên cho tổ chức,
cá nhân trong nước trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi chuyển giao ra
nước ngoài.
3. Việc
chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu
trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới
thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.
4. Tổ chức,
cá nhân thực hiện chuyển giao có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Chủ sở
hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tự
quyết định việc thương mại hóa kết quả.
2. Tổ chức
được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo được tự chủ, tự quyết định lựa chọn hình thức, phương
án, giá, phân chia lợi nhuận thu được trong việc thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các hình thức thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng; kinh doanh dịch vụ; hợp
tác, liên doanh, liên kết, thành lập doanh nghiệp; tự khai thác, sử dụng.
Trường hợp
có hoạt động góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
đổi mới sáng tạo thì được tự quyết định phương án góp vốn, xác định giá để góp
vốn và tỷ lệ vốn góp, phân chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên
kết.
3. Trường
hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng một phần
ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được giao quyền quản lý,
sử dụng, quyền sở hữu phần tương ứng với kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được
tự chủ, tự quyết định trong việc thỏa thuận thống nhất với các chủ sở hữu khác
để thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách
nhiệm áp dụng các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực;
công khai, minh bạch thông tin thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; báo cáo kết quả, hiệu quả thương mại hóa kết quả theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Cơ quan chủ
quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kết quả
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước nhằm
phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức
trung gian, môi giới được hưởng một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động thương
mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa
trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa hoặc theo thỏa thuận của các bên.
2. Đối với
phần lợi nhuận thu được tương ứng với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình
thương mại hóa, chủ sở hữu kết quả được tự quyết định việc xử lý lợi nhuận, bao
gồm thưởng cho tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
đổi mới sáng tạo (nếu có).
3. Đối với
phần lợi nhuận thu được tương ứng với phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa,
tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích sau đây:
a) Thưởng cho tác giả kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo tối thiểu 30% lợi nhuận thu được từ việc cho thuê, bán, chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sử dụng, tự khai thác, sử dụng kết quả; tối thiểu 30% giá trị
của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định khi
góp vốn, hợp tác, liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ hoặc thành lập doanh
nghiệp;
b) Thưởng
cho cá nhân có đóng góp trực tiếp vào hoạt động tổ chức thương mại hóa;
c) Tái đầu
tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Mục
đích khác.
4. Trường
hợp kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách
nhà nước là sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp và giống cây trồng
được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ,
tác giả được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 3 Điều này và còn được
hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả
của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là người trực tiếp
tạo ra kết quả; trường hợp có 02 người trở lên cùng trực tiếp tạo ra kết quả
thì là đồng tác giả. Trường hợp có đồng tác giả, phần lợi nhuận thưởng cho tác
giả là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân
chia số lợi nhuận nhận được.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương III
NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 29. Nghiên cứu khoa học
1. Chính sách của
Nhà nước về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu cơ bản bao gồm:
a) Nhà nước
đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhằm xây dựng nền tảng cho hệ thống khoa học và
công nghệ quốc gia, giữ vai trò dẫn dắt cho phát triển tri thức, tạo cơ sở cho
nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao tiềm lực,
vị thế khoa học quốc gia và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
trong dài hạn;
b) Nhà nước
phát triển nghiên cứu cơ bản theo định hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên
tập trung cho một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh để đạt trình độ khu vực và
quốc tế hoặc lĩnh vực công ích có tầm quan trọng chiến lược; thúc đẩy nghiên cứu
cơ bản hình thành từ nhu cầu trong quá trình triển khai nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ chiến lược;
c) Nhà nước
phân bổ nguồn lực cho nghiên cứu cơ bản tại viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại
học theo nguyên tắc phù hợp với chức năng, thế mạnh của từng tổ chức và dựa
trên kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động.
Ngân sách nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài, hợp tác quốc
tế, bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu và hoạt động hỗ trợ nâng cao tiềm
lực khác. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo,
tập huấn, thực tập, trao đổi học thuật, tài trợ hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ
tham gia hội nghị, công bố khoa học, phát triển tạp chí khoa học và các hoạt động
liên quan khác.
2. Chính sách của
Nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu ứng dụng bao gồm:
a) Nhà nước
ưu tiên bố trí nguồn lực để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm giải
quyết vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống và bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Nhà nước
tập trung đầu tư cho nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực có nhu cầu cấp
thiết, tiềm năng phát triển và khả năng áp dụng vào sản xuất, đời sống;
c) Nhà nước
khuyến khích viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và công
nghệ khác phối hợp với doanh nghiệp trong việc đề xuất, triển khai, ứng dụng kết
quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.
3. Chính sách của
Nhà nước đối với nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học
xã hội và nhân văn bao gồm:
a) Nhà nước
chú trọng phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa
học xã hội và nhân văn, đặc biệt là nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, con người và xã hội Việt Nam; góp phần tạo
nền tảng phát triển kinh tế, văn hóa, con người;
b) Nhà nước
thúc đẩy kết nối khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn với
lĩnh vực khác; ưu tiên cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo có nội dung liên ngành, kết hợp giữa khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghệ mới;
c) Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ tích hợp khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và
nhân văn nhằm đánh giá tác động xã hội, đạo đức, văn hóa và tâm lý của công nghệ
mới đối với con người, cộng đồng;
d) Nhà nước
khuyến khích thực hiện nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thử nghiệm trong khoa học
lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá hiệu quả, tính khả
thi và tác động thực tiễn của mô hình, giải pháp, chính sách trước khi áp dụng
trên diện rộng;
đ) Nhà nước
ưu tiên bố trí kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho dự án nghiên cứu ứng dụng trong
lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn có định hướng
giải quyết các vấn đề xã hội.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Phát triển công nghệ
1. Nhà nước
xác định phát triển công nghệ là cầu nối giữa nghiên cứu khoa học và đổi mới
sáng tạo, đóng vai trò trung tâm trong việc chuyển hóa tri thức thành sản phẩm,
dịch vụ, giá trị kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước
khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học, sáng
chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích và nguồn tri thức khác nhằm tạo ra, cải tiến,
hoàn thiện, làm chủ công nghệ; nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, nâng cao tỷ
lệ nội địa hóa của sản phẩm, hàng hóa trong nước và khả năng ứng dụng trong sản
xuất, đời sống.
3. Nhà nước
ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
chiến lược, công nghệ tạo ra sản phẩm lưỡng dụng, công nghệ có khả năng tạo đột
phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
4. Nhà nước
hỗ trợ phát triển công nghệ thông qua hình thức sau đây:
a) Tài trợ,
đặt hàng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ;
b) Hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ, phòng thí
nghiệm trọng điểm, trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ trong một số
lĩnh vực trọng điểm.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết
công nghệ
1. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát
triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được áp dụng cơ chế đặc biệt sau đây:
a) Sử dụng
kinh phí cấp cho nhiệm vụ để chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước
ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;
b) Sử dụng
kinh phí cấp cho nhiệm vụ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước
ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận; mua trực tiếp bí quyết
công nghệ với giá thỏa thuận;
c) Sản phẩm,
thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị
tài sản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
d) Cơ chế
đặc biệt khác.
2. Doanh nghiệp được sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và
công nghệ hoặc chi trực tiếp ngoài quỹ phát triển khoa học và công nghệ để giải
mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ.
Đối với dự
án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược, doanh nghiệp nhà nước được
áp dụng cơ chế đặc biệt, bao gồm:
a) Chỉ định
việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa
thuận;
b) Được thực
hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá để thực hiện các
việc sau: mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài nhằm giải mã
công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược; mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Sản
phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong
giá trị tài sản của doanh nghiệp;
c) Triển
khai nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ
công nghệ;
d) Mua lại
doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập
doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ;
đ) Chi phí cần
thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công
nghệ tiên tiến của nước ngoài.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ trong nghiên cứu khoa
học
1. Nhà nước
khuyến khích chia sẻ dữ liệu, phương pháp, kết quả nghiên cứu khoa học, bao gồm
cả việc sử dụng và phát triển công nghệ nguồn mở, bảo đảm minh bạch, dễ tiếp cận,
đồng thời bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nhà nước xây dựng
hạ tầng, yêu cầu kỹ thuật để chia sẻ dữ liệu, công bố kết quả nghiên cứu khoa học,
bảo đảm bảo mật thông tin, khả năng tương tác và tái sử dụng.
2. Doanh nghiệp,
cộng đồng được khuyến khích tham gia sử dụng, đóng góp dữ liệu, kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ nguồn mở.
Điều 33. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội
1. Nhà nước
ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển khai nội dung nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ để phục vụ xây dựng căn cứ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư và giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu
tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước
ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển khai nội dung nghiên cứu, phát triển khoa học lý
luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn để phục vụ xây dựng luận cứ và giải
quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng
thể chế, phát triển văn hóa, xã hội và con người.
Chương IV
THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ
Điều 34. Thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh
nghiệp làm trung tâm
1. Nhà nước
thúc đẩy phát triển toàn diện hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm
trung tâm, bảo đảm kết nối hiệu quả giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở
nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước và cộng đồng. Nhà nước thực hiện
vai trò kiến tạo, định hướng thông qua việc hoàn thiện thể chế, thiết lập cơ chế
tài chính phù hợp, bảo đảm môi trường thực thi thuận lợi.
2. Nhà nước
thúc đẩy, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo ở quy mô quốc gia, ngành, địa
phương.
3. Nhà nước
khuyến khích và thúc đẩy vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống đổi
mới sáng tạo thông qua biện pháp sau đây:
a) Tài trợ
nhiệm vụ tập trung vào triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng
tạo và thương mại hóa kết quả nghiên cứu;
b) Tài trợ
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;
c) Tài trợ
nhiệm vụ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đặc biệt là
công nghệ có nguồn gốc từ nước ngoài;
d) Có chính sách
ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai, đấu thầu và tín dụng để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;
đ) Khuyến
khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức, cá nhân nhận đầu tư, tài trợ được chi
tiêu theo định mức của nhà đầu tư, nhà tài trợ;
e) Phát triển
mô hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng,
cung cấp dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực mới và có rủi ro
cao.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định về hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp.
Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này.
2. Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt
động nghiên cứu và phát triển được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí
thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến
lược
1. Nhà nước
thực hiện chính sách hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp
Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược thông qua các phương thức sau đây:
a) Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên
cứu dùng chung;
b) Đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị cho cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung để
thu hút doanh nghiệp cùng tham gia khai thác, vận hành;
c) Đầu tư
thực hiện dự án phát triển công nghệ chiến lược;
d) Tài trợ,
đặt hàng doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo phục vụ phát triển công nghệ chiến lược.
2. Các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu
thực hiện theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Bảo đảm quyền và cơ chế hỗ trợ đối với tổ chức ngoài
công lập trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức
có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngoài công
lập, bao gồm doanh nghiệp ngoài nhà nước, viện nghiên cứu tư nhân, tổ chức khoa
học và công nghệ tư nhân, tổ chức phi lợi nhuận tư nhân và các tổ chức ngoài
công lập khác (sau đây gọi chung là tổ chức ngoài công lập) được bảo đảm quyền
tiếp cận bình đẳng với các chính sách, chương trình, nguồn lực hỗ trợ của Nhà
nước theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức
ngoài công lập có quyền sau đây:
a) Tham gia xét
chọn, tuyển chọn, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Được
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu được tạo ra từ nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức
thực hiện theo cơ chế được quy định tại Luật này;
c) Tiếp cận,
thuê, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị khoa học công lập và
tài sản công trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo nguyên
tắc công khai, minh bạch, bình đẳng;
d) Hưởng
chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, đầu tư mạo hiểm, tiếp cận sàn
giao dịch công nghệ và ưu đãi khác như đối với tổ chức công lập.
3. Tổ chức
ngoài công lập được tham gia hợp tác với tổ chức công lập trong nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Việc hợp tác được
thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, phân chia
lợi ích và rủi ro phù hợp với mức độ đóng góp của các bên.
Điều 38. Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
1. Văn hóa đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo là hệ thống khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi,
quy tắc, niềm tin, thói quen, nhận thức, phương pháp tiếp cận có ảnh hưởng đến
hành động của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong hoạt động đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp sáng tạo.
2. Nhà nước
thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
thông qua chính sách, chương trình, nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức sự kiện, trình diễn, giải thưởng về đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao, đổi mới công nghệ, có năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ và mang
lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.
2. Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu,
phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới
sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.
3. Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 40. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của
địa phương
1. Quỹ đầu
tư mạo hiểm quốc gia được thành lập để đầu tư, cùng đầu tư cho doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo, đầu tư vào quỹ khác cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được cấp vốn
điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn
hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của Quỹ.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện về nguồn lực, nhu cầu thực tiễn, quyết định việc
thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo,
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa
phương được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ,
viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của quỹ.
3. Quỹ hoạt
động theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, chấp nhận rủi ro có kiểm soát,
trong đó tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư không vượt quá ngưỡng
rủi ro đã được xác định trong chiến lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư, trên cơ sở
tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư xác định được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ. Quỹ không áp dụng yêu cầu bảo toàn
vốn theo từng năm tài chính, theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể.
4. Quỹ đầu
tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được hợp tác, thuê tổ
chức, cá nhân chuyên nghiệp quản lý, điều hành; có cơ chế hợp tác, phối hợp sử
dụng hiệu quả nguồn lực, chuyên gia của quỹ trong nước, nước ngoài; có cơ chế
giám sát và đánh giá độc lập về rủi ro, hiệu quả đầu tư, tác động xã hội, hiệu
quả thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân; có nghĩa vụ công bố báo cáo định kỳ, giải
trình, cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
5. Tổ chức,
cá nhân quản lý, điều hành Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo
hiểm của địa phương được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành
chính liên quan đến tổn thất đầu tư, nếu tổn thất phát sinh do rủi ro khách
quan và đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đầu tư, quy định nội bộ của quỹ và nghĩa
vụ minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc thành lập, cơ cấu
tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng
vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm
của địa phương.
Điều 41. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt
cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
1. Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thông qua một phân bảng
chuyên biệt giao dịch, niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Đối tượng
tham gia thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của
pháp luật về chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của
địa phương, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính và quỹ đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo trong nước và quốc tế, tổ chức hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân
cho khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận và đối tượng khác
theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện đặc thù cho đăng ký giao dịch,
niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Chương V
XÂY DỰNG TIỀM LỰC
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Mục 1. TỔ CHỨC CÓ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO
Điều 42. Phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước
thúc đẩy phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo, không phân biệt công lập hay ngoài công lập; ưu tiên nguồn lực
hình thành, phát triển một số tổ chức có vai trò, nhiệm vụ dẫn dắt trong nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Chính phủ quy định về loại hình tổ chức có hoạt động trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 43. Tổ chức khoa học và công nghệ
1. Hình thức
của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Tổ chức
nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ
chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm và hình thức khác do Chính phủ
quy định;
b) Cơ sở
giáo dục đại học được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học;
bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng
và hình thức khác do Chính phủ quy định.
2. Tổ chức
khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều
lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định
của pháp luật;
b) Có nhân lực
khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục
tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động;
c) Đối với
tổ chức có vốn nước ngoài, có mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với
quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu phát triển của Việt
Nam và được cho phép đặt trụ sở làm việc tại Việt Nam.
3. Tổ chức,
cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực cá nhân được
thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức
được thành lập đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ sau khi tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Cơ sở
giáo dục đại học, bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo
dục đại học, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong chức năng, nhiệm vụ quy định
bởi cấp có thẩm quyền có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc
cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.
6. Tổ chức
khoa học và công nghệ có quyền sau đây:
a) Tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận; được phép đăng ký kinh doanh, được hoạt
động trong lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thành lập
tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc, văn phòng đại diện và
chi nhánh trong nước, nước ngoài có phạm vi hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã
đăng ký tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Hợp
tác, liên doanh, nhận tài trợ, góp vốn bằng tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ
để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
d) Chuyển
đổi thành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Là đối
tượng ưu tiên hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được hỗ
trợ sử dụng hạ tầng khoa học và công nghệ được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
7. Tổ chức
khoa học và công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo đúng lĩnh vực đã được
quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Bảo đảm
duy trì đáp ứng các điều kiện của tổ chức khoa học và công nghệ trong suốt quá
trình hoạt động;
c) Thực hiện
yêu cầu về quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Thực hiện
trách nhiệm phổ biến tri thức, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo;
đ) Cập nhật
thông tin tình hình, kết quả hoạt động hàng năm trên Nền tảng số quản lý khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức
khoa học và công nghệ.
Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học
và công nghệ
1. Kiểm
tra, giám sát để bảo đảm tổ chức khoa học và công nghệ tuân thủ đầy đủ các điều
kiện thành lập và hoạt động theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng
nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Đánh giá hiệu
quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ làm cơ sở xác định mức hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách nhà nước, điều chỉnh, đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của
tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Chịu
trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và
công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập và quản lý.
2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động,
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập
về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại
học, được quyền có nhân sự đồng cơ hữu với cơ sở giáo dục đại học.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thành lập, tham
gia thành lập hoặc tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; được cử viên chức
tham gia điều hành doanh nghiệp, làm việc định kỳ tại doanh nghiệp.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cử viên chức sang làm việc
tại doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khác trong thời gian nhất định
để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực, nắm bắt nhu cầu công nghệ; có trách
nhiệm giữ nguyên chế độ lương, quy hoạch, bổ nhiệm, thi đua, khen thưởng và các
chế độ, chính sách khác đối với viên chức được cử.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù là tổ chức khoa học
và công nghệ công lập được áp dụng cơ chế đặc thù riêng về tài chính, tổ chức bộ
máy, biên chế và nhân sự theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức
khoa học và công lập đặc thù quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức
do cơ quan có thẩm quyền thành lập trên cơ sở văn bản hợp tác với tổ chức quốc
tế, quốc gia để trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực Việt Nam ưu tiên đầu tư;
b) Trung tâm, viện
nghiên cứu xuất sắc được thành lập để tập hợp chuyên gia, nhà khoa học trong nước,
nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nhà khoa học nước ngoài
đến làm việc kiêm nhiệm hoặc biệt phái.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới
sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
1. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới
sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia được xác định dựa trên tiêu chí về hạ tầng
kỹ thuật, nguồn lực, năng lực thực hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.
2. Các loại
hình tổ chức có hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng tiêu chí
quy định tại khoản 1 Điều này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận để
làm căn cứ áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị
nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung
tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại;
được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ
phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 48. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
Đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
1. Tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện và các tổ
chức khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện này;
2. Trung tâm đổi
mới sáng tạo công lập;
3. Trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập;
4. Tổ chức
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 49. Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
Nhân lực
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cá nhân quản lý, trực
tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 50. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ
1. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ là tên gọi thể hiện
trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
tham gia giảng dạy, đào tạo đại học, sau đại học được xét công nhận và bổ nhiệm
chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
3. Người
có học vị tiến sĩ hoặc có công trình xuất sắc, giải thưởng cao về khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học,
chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
1. Tự do
sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Được cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác giao nhiệm vụ, trang bị phương tiện và tạo điều
kiện làm việc phù hợp.
3. Được
tham gia tư vấn, đề xuất ý kiến về chính sách, pháp luật, Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
4. Hợp tác
với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
ký kết hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Được tiếp
cận thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Được
tham gia tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; được tham gia hội, hiệp hội khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
7. Được
tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
8. Được
xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ theo quy định
của Luật này.
9. Được
khen thưởng, hưởng quyền lợi, quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 52. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
1. Đóng góp trí
tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Tuân thủ
liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
3. Thực hiện
trách nhiệm truyền thông, phổ biến tri thức, kết quả, thành tựu khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo cho cộng đồng.
4. Tuân thủ
quy định của tổ chức nơi làm việc, thỏa thuận của tổ chức đầu tư, tài trợ khi
cung cấp, công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi
mới sáng tạo của tổ chức đó.
5. Thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao tổng công
trình sư là người có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội để chủ trì thực hiện
chương trình, nhiệm vụ sau đây:
a) Chương trình,
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;
b) Chương trình
khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược;
c) Chương trình,
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý
nghĩa đặc biệt, có tính liên ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội theo quy định của Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng
công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng,
trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;
b) Quyết định
vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;
c) Phê duyệt
thay đổi thiết kế lớn;
d) Chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn cho người đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu
có) và đơn vị liên quan;
đ) Quyền
tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu cầu giải trình;
e) Quyền bảo
lưu ý kiến chuyên môn và báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng
yếu;
g) Tham gia thẩm
định, đánh giá các đề xuất, dự án liên quan;
h) Chịu
trách nhiệm cá nhân toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật,
công nghệ của chương trình, nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng công trình sư do Chính
phủ quy định.
4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản
1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện
chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi
sau đây:
a) Hưởng
lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm
để bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí
phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh
xã hội cho tổng công trình sư và gia đình;
b) Được đề
xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ,
tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn,
điều động, sử dụng nhân lực trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên
gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;
c) Chủ động
quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực
tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với
giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;
d) Được tạo
điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước
ngoài để cập nhật công nghệ mới.
5. Trong lĩnh vực
công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, việc xét công nhận tổng
công trình sư thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng,
an ninh và động viên công nghiệp. Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của
Luật này và Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh
và động viên công nghiệp.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
1. Nhân tài trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cá nhân có năng lực
đặc biệt, có đóng góp đột phá hoặc có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành, lĩnh vực trên phạm vi quốc gia hoặc quốc tế, đáp ứng một trong các tiêu
chí sau đây:
a) Đạt giải
thưởng về khoa học, công nghệ uy tín trong nước hoặc quốc tế; có kết quả nghiên
cứu được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế hàng đầu hoặc trong các hội nghị
quốc tế chuyên ngành;
b) Là tác giả
sáng chế hoặc giống cây trồng được bảo hộ; có sản phẩm, mô hình, giải pháp hoặc
dịch vụ mới, đột phá được ứng dụng thực tiễn, mang lại giá trị lớn cho phát triển
kinh tế, xã hội hoặc bảo vệ môi trường;
c) Đã được
giao chủ trì dự án trọng điểm quốc gia, quốc tế hoặc dự án khởi nghiệp sáng tạo
đột phá.
2. Nhà nước có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sau đây:
a) Nhà nước
ưu tiên giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
đặc biệt là nhiệm vụ phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược cho
tổ chức, doanh nghiệp thu hút được nhân tài tham gia thực hiện;
b) Ngoài chính
sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này,
Nhà nước có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhân tài trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua ưu đãi tài chính, ưu đãi phi tài chính,
ưu đãi về điều kiện làm việc, bố trí nhà ở. Nhà nước tạo cơ hội phát triển sự
nghiệp lâu dài, thu hút nhân tài từ nước ngoài; bảo đảm an sinh xã hội cho nhân
tài và gia đình;
c) Nhà nước
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thông qua việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo cơ hội
nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
3. Việc
xác định nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được
thực hiện thông qua tiêu chí và minh chứng cụ thể, không cần thủ tục công nhận
danh hiệu chính thức. Trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quyết định việc áp dụng chính sách
thu hút, đãi ngộ nhân tài.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; được ưu
tiên trong bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí vị trí việc làm, thu nhập, thuế thu nhập
cá nhân, lao động, nhà ở, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và cấp giấy phép lao động.
2. Tổng công trình sư được ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 53 của Luật này.
3. Nhân tài được ưu đãi theo quy định tại khoản
2 Điều 54 của Luật này.
4. Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình
đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ
hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước.
5. Nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng được ưu tiên hỗ
trợ nâng cao trình độ ở nước ngoài, chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo và giao kinh phí hỗ trợ nhóm nghiên cứu mạnh trong lĩnh vực chuyên
môn.
6. Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh phí để chủ động thực
hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính đột phá, tiềm
năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
7. Chuyên gia, nhà khoa học trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được
khuyến khích tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt
Nam;
b) Chuyên gia,
nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà
khoa học nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này và được hưởng
ưu đãi về thu nhập, điều kiện làm việc, về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhà ở
và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được phong,
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đặt, tặng giải thưởng nhằm khuyến khích
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ tình hình và nhu cầu động viên, khen thưởng trong phạm vi,
lĩnh vực quản lý của mình để xét, tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo cho tập thể, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo xuất sắc.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
nhà đầu tư, chuyên gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
1. Cá nhân, nhóm
cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ, nhà đầu
tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận
là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và chính
sách hỗ trợ của chương trình, đề án hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
2. Cá nhân, nhóm
cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ
tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng
trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại các phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở
ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc
tiến thương mại.
3. Cá nhân, nhóm
cá nhân, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục
vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ
tục, điều kiện, thẩm quyền công nhận đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Viên chức tham gia góp vốn, làm việc, quản lý, điều
hành tại doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu
1. Viên chức,
viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được tham
gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp
do tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu
do tổ chức đó tạo ra khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức.
2. Trường
hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập
thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.
Mục 3. HẠ TẦNG CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 59. Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy trì và vận hành cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó tập trung phát triển các thư viện chuyên
ngành, bảo tàng chuyên ngành, trung tâm nghiên cứu, trung tâm thử nghiệm, phòng
thí nghiệm trọng điểm quốc gia, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc
nghiên cứu, phát triển công nghệ chiến lược.
Phương thức
đầu tư hạ tầng phát triển công nghệ chiến lược thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 của Luật này.
2. Nhà nước
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung
trong một số lĩnh vực để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Tổ chức
quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng chung;
b) Công khai danh
mục thiết bị, tư liệu và tổ chức sử dụng trên Nền tảng số quản lý khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;
c) Công khai chi
phí liên quan, báo cáo định kỳ về hiệu quả sử dụng.
4. Tổ chức
quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại
khoản 2 Điều này có thể thu chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo
trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công
bố công khai.
5. Nhà nước
khuyến khích phát triển các cụm, khu nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo
tập trung, bao gồm cả khu công nghệ cao, công viên khoa học, cụm đổi mới sáng tạo.
6. Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển, tham gia khai thác hạ tầng, mạng
lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong nước, nước ngoài để kết nối
hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia với quốc tế.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước
ưu tiên đầu tư hạ tầng thông tin, nguồn tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, bao gồm cả Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo để phục vụ nghiên cứu, quản lý, hoạch định chính sách, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước
đầu tư, hỗ trợ tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong thu thập, xử lý, quản lý và phổ biến thông tin, tri thức khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu mở phục vụ cộng đồng.
3. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tài trợ và tham gia các hoạt động quy định khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Mục 4
TÀI CHÍNH CHO
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 61. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo
1. Nhà nước
bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm tối thiểu 2% tổng
chi ngân sách nhà nước trong nguồn tổng chi tối thiểu 3% ngân sách nhà nước cho
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và tăng dần
theo yêu cầu phát triển để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong
từng thời kỳ.
2. Ngân sách nhà
nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được sử dụng
có trọng tâm, trọng điểm, gắn với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, theo
nguyên tắc đề cao trách nhiệm của các cơ quan ở trung ương và địa phương.
3. Nhà nước
có chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp
đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 62. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo
1. Ngân sách nhà
nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng cho nội
dung sau đây:
a) Chi đầu
tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Chi thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tuyển chọn,
giao trực tiếp, tài trợ thực hiện;
c) Chi cho hoạt
động hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, chuyển
giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ;
d) Chi hỗ
trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
đ) Chi thực
hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công
lập ngoài phạm vi dự toán thường xuyên quy định tại điểm d khoản này;
e) Chi hoạt
động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
g) Chi thực
hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
h) Chi cấp
vốn điều lệ cho các quỹ đầu tư mạo hiểm; chi quản lý và hoạt động theo chức
năng của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
i) Chi cho hoạt
động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
k) Nội
dung chi khác.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân
sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Việc lập
nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch
tài chính 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, bảo đảm phù hợp với Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và mục tiêu phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của từng giai đoạn.
2. Việc lập
dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo phải được thực hiện như sau:
a) Bao gồm
dự toán chi đầu tư phát triển, dự toán chi thường xuyên sự nghiệp khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Được lập
theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo;
c) Căn cứ
kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Dự toán
kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tài trợ, đặt hàng thực hiện gồm dự
toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới
trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ
trong các năm trước được xác định theo từng loại hình nhiệm vụ, tăng thêm khi
có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm
phát;
đ) Lập dự
toán kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ
công lập được thực hiện hằng năm, trên cơ sở khối lượng nội dung hoạt động dự
kiến do cơ quan chủ quản xác định và dự trù kinh phí cần thiết để thực hiện, có
tính đến điều kiện năng lực nhân lực, cơ sở vật chất và lĩnh vực chuyên môn của
tổ chức. Việc lập dự toán giai đoạn tiếp theo được xác định trên cơ sở đánh giá
kết quả hoạt động của tổ chức trong giai đoạn trước liền kề. Dự toán kinh phí hằng
năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm dự toán kinh phí
cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số
nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm
trước, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh
do lạm phát, giảm phát;
e) Dự toán
kinh phí hằng năm từ nguồn kinh phí đầu tư phát triển khác được lập trên cơ sở
căn cứ vào quyết định phê duyệt nhiệm vụ, tiến độ giải ngân và kết quả hạng mục
công việc đã được kiểm tra, đánh giá; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở
trung ương và địa phương có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển
khác hằng năm, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí chi từng chương trình, nhiệm vụ,
dự án gửi về cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
ở trung ương để tổng hợp.
3. Việc
phân bổ ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; gắn với kế hoạch tổng thể về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, định hướng công nghệ ưu tiên và chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt;
b) Ưu tiên bố
trí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn, tính liên
ngành, liên vùng, có sự tham gia của doanh nghiệp và tạo hiệu ứng lan tỏa công
nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, công nghệ mới nổi có ý
nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh quốc gia;
c) Phân bổ
ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong các giai đoạn trước và khả năng
đóng góp thực tế của nhiệm vụ, chương trình, dự án vào mục tiêu phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Việc đánh giá gắn với trách nhiệm giải
trình của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và địa phương;
d) Bảo đảm
công khai, minh bạch;
đ) Kinh phí tài
trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kinh phí
hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo giao về các quỹ quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật
này được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản của các quỹ tại Kho bạc Nhà
nước;
e) Phần
ngân sách nhà nước không phân bổ qua quỹ được giao dự toán trực tiếp cho đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như
sau:
a) Ngân sách nhà
nước phải được sử dụng với mục tiêu bảo đảm hiệu quả tổng thể, tiến độ
giải ngân, gắn với trách nhiệm trực tiếp, toàn diện của đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, có sự giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia; lưu trữ đầy đủ chứng từ và giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu;
c) Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chi theo ủy nhiệm
chi của tổ chức chủ trì; quyết toán sau khi hoàn thành hợp đồng, không phụ thuộc
vào năm tài chính; thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo niên độ
ngân sách đối với số kinh phí thực chi đã được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ
trì mở tài khoản giao dịch xác nhận;
d) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập để bảo đảm hoàn thành các kết quả đầu ra cam kết theo dự toán ngân
sách nhà nước được giao hằng năm.
5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên
cứu thực hiện như sau:
a) Việc
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được áp dụng khi tổ chức chủ trì có cam kết đạt
được các sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiệm vụ. Khi áp dụng khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự quyết định việc sử dụng
kinh phí, được điều chỉnh giữa các khoản mục chi, nội dung chi, quyết toán tổng
số kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mục chi khoán khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số;
b) Việc
khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, tổ chức chủ trì được tự chủ sử dụng
kinh phí khoán, trừ kinh phí chi mua tài sản trang bị để triển khai thực hiện
nhiệm vụ, thuê dịch vụ thuê ngoài chưa có tiêu chuẩn, định mức và đoàn đi công
tác nước ngoài. Tổ chức chủ trì được quyền điều chỉnh các nội dung chi trong
cùng loại hình chi;
c) Tổ chức
chủ trì được sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong nước,
nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích,
lưu trữ chứng từ và giải trình khi được yêu cầu. Kinh phí chi cho công lao động
phải nhập vào nguồn thu của tổ chức chủ trì để trả cho cá nhân trực tiếp tham
gia nhiệm vụ, hỗ trợ nhiệm vụ và những nội dung thuê khoán chuyên môn khác, trừ
khoản chi cho cá nhân không thuộc tổ chức chủ trì.
6. Quyết
toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn
kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện,
hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ,
đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được
cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng
cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực
hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ lãi
suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới
công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng
tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo.
3. Việc lập
kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho các quỹ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến,
tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng
góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng,
không phải nộp lại ngân sách nhà nước.
4. Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia không
phải là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để đặt hàng, tài trợ cho chương
trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ
lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi
mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ
hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo,
thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
2. Nguồn
kinh phí của quỹ được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự
nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Việc lập
kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ không tính đến
khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết
thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết
được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.
4. Kết quả
hoạt động của quỹ phải được định kỳ đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ các mục
tiêu chiến lược, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khả năng đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển các
ngành, lĩnh vực.
5. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực
hiện nhiệm vụ điều hành quỹ, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của
đơn vị điều hành quỹ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp
đúng tiến độ và có hiệu quả.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp
1. Doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép trích lập quỹ phát triển khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ được nhận
khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực
hiện các nhiệm vụ của quỹ.
2. Doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để
thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Trực tiếp
thực hiện, đặt hàng hoặc thuê thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Hỗ trợ
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên
cứu, xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ;
c) Tổ chức
nghiên cứu, thuê nghiên cứu tại nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư;
d) Thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi
nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp chỉ được sử dụng tối đa 5% thu nhập tính thuế hằng năm cho nội
dung quy định tại điểm này;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Ngoài nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát
triển khoa học và công nghệ để thực hiện dự án trọng điểm, dự án phát triển
công nghệ chiến lược theo cơ chế đặc biệt quy định tại Điều 31
của Luật này.
4. Doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử
dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
5. Việc sử
dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện mua, sáp
nhập, đầu tư, cùng đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm
nguyên tắc công khai, minh bạch, quản lý rủi ro tài chính, phòng ngừa xung đột
lợi ích;
b) Hiệu quả
đầu tư được xem xét trên cơ sở đánh giá tổng thể, trong dài hạn, không áp dụng
yêu cầu bảo toàn vốn hằng năm và không áp dụng đánh giá theo từng dự án, nhiệm
vụ cụ thể;
c) Tổng mức
đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được
phê duyệt trong kế hoạch đầu tư của quỹ, được xác định trên cơ sở tổng thể danh
mục đầu tư hoặc trong một chu kỳ đầu tư xác định;
d) Có cơ chế
theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả đầu tư, kịp thời xử lý rủi ro, tổn thất nếu
có phát sinh.
6. Doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp, cá nhân quản lý, sử dụng quỹ được miễn trách nhiệm
dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư khi thực
hiện hoạt động đầu tư quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp phát sinh
tổn thất mặc dù đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá
trình thực hiện đầu tư và công khai, minh bạch, trung thực trong quá trình ra
quyết định đầu tư.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Ưu đãi trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đối với
sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Sản phẩm
công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
được sản xuất bởi doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được công nhận theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước được ưu đãi theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
2. Nhà nước xem xét tài trợ chi phí thử nghiệm, kiểm định, đánh
giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước trong
các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm
của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm công nghệ chiến lược;
b) Sản phẩm
của tổ chức, doanh nghiệp là kết quả tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC
QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 68. Nguyên tắc hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tích cực,
chủ động hội nhập trên cơ sở bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình
đẳng và cùng có lợi; tham gia giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ toàn cầu.
2. Đa dạng
hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước ngoài; bảo đảm ngân sách, cơ chế
tài chính phù hợp để tham gia các hoạt động hội nhập.
3. Phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo chuẩn mực quốc tế gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Tiếp
thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, nhất là các quốc gia có hệ sinh thái khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển; tận dụng nguồn lực quốc tế để
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo,
đặc biệt là đối với công nghệ cao, công nghệ chiến lược.
5. Bảo đảm
quyền sở hữu trí tuệ của các bên tham gia hợp tác quốc tế được bảo vệ thông qua
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 69. Hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tham gia xây dựng,
định hình các cơ chế hợp tác khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khu vực và
quốc tế.
2. Tham gia các tổ
chức, hiệp hội khu vực và quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
3. Tham gia với
các tổ chức nước ngoài, quốc tế trong việc thành lập tổ chức, triển khai hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chung.
4. Thu hút, thuê
chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên
gia, nhà khoa học nước ngoài.
5. Tìm kiếm,
chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài; quảng bá kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo ra nước ngoài.
6. Phát triển
mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài.
Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương, chuyển giao công nghệ.
2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác quốc tế được sử dụng
theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm không vi phạm pháp luật
Việt Nam.
3. Nhà nước
đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
4. Nhà nước
hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác quốc tế để bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển giao công
nghệ.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật,
nghị quyết có liên quan
1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều
6 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 67/2014/QH13 và Luật số 71/2025/QH15 như
sau:
“Điều
6a. Công nghệ chiến lược
1. Công nghệ
chiến lược là công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng một trong
các điều kiện hoặc tạo ra sự phát triển đột phá, phát triển chất lượng cao về
kinh tế - xã hội hoặc đóng vai trò nền tảng cho các ngành công nghiệp, dịch vụ
hoặc có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh.
2. Sản phẩm
công nghệ chiến lược là sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, được
hình thành từ công nghệ chiến lược. Sản phẩm công nghệ chiến lược đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có tỷ lệ
nội địa hóa cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
b) Đóng góp đáng
kể vào tăng trưởng kinh tế dựa trên các yếu tố về vốn, lao động và năng
suất tổng hợp;
c) Có tác động
lan tỏa, tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng, an ninh.
3. Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược.
4. Nhà nước
dành một tỷ lệ ngân sách nhà nước bảo đảm chi cho các hoạt động công nghệ chiến
lược, bao gồm cả chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến
lược.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ
số 07/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15 như sau:
a) Bổ sung Điều 21a vào sau Điều
21 trong Chương II như sau:
“Điều
21a. Thẩm định, chuyển giao công nghệ trong trường hợp đặc thù
1. Thẩm định
công nghệ trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định công nghệ do
mình nghiên cứu tạo ra hoặc công nghệ do mình đầu tư nhằm ứng dụng trong sản xuất,
kinh doanh.
2. Trong gói thầu
được tổ chức đấu thầu quốc tế để thực hiện dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ mời
thầu phải có điều kiện cam kết của tổng thầu, nhà thầu nước ngoài về việc chuyển
giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam. Việc
chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 38
như sau:
“Điều
38. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
39 như sau:
“3. Tổ chức,
cá nhân nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân
chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải
mã công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp;”;
d) Bỏ cụm từ “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia,” tại khoản 3 Điều 35;
đ) Bỏ cụm từ “Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,” tại khoản 5 Điều 35.
3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như
sau:
“18. Thu nhập
từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
19. Thu nhập
từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết
quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
20. Thu nhập
của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo,
sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào
quỹ đầu tư mạo hiểm.”.
4. Bổ sung điểm m vào sau điểm
l khoản 1 Điều 157 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như
sau:
“m) Sử dụng
đất để xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng
cơ sở sản xuất thử nghiệm, đất xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung để hỗ
trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu
và phát triển; trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí số
103/2016/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
14 như sau:
“2. Cơ sở
giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục
đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của
Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương
đương trở lên được thành lập cơ quan tạp chí khoa học.
Cơ quan tạp
chí khoa học được xuất bản nhiều tạp chí khoa học.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
21 như sau:
“1. Cơ quan báo
chí hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Cơ quan tạp
chí khoa học hoạt động phù hợp với loại hình của cơ quan chủ quản.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
2 Điều 23 như sau:
“c) Có thẻ
nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc tổ chức tôn giáo, cơ
quan tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
1 Điều 27 như sau:
“c) Đối với
trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo
chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời điểm xét cấp thẻ, trừ tổng
biên tập của cơ quan tạp chí khoa học và trường hợp khác theo quy định của pháp
luật;”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 Điều 83a của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như
sau:
“b) Sự phù
hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định, trừ trường hợp thiết kế xây dựng có giải pháp thiết kế, công
nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
và phải bảo đảm không làm thay đổi về công năng sử dụng công trình và mục tiêu
đầu tư của dự án;.”
7. Sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 86
như sau:
“b) Tổ chức,
cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao
việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn
gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và
chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 135 như sau:
“1. Chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả
cho tác giả quy định như sau:
a) Trường
hợp chủ sở hữu tự mình sử dụng đối tượng này trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, 10% lợi nhuận trước thuế thu được tương ứng với giá trị mà sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đóng góp vào sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động
sản xuất, kinh doanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
đó;
b) Trường
hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng này, 15% tổng số tiền mà
chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán từ việc chuyển giao trước
khi nộp thuế theo quy định.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 135 như sau:
“3. Trong trường
hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù
lao theo quy định tại khoản 1 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng
tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 164
như sau:
“b) Tổ chức,
cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng
dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung câu mở đầu và điểm a khoản
1 Điều 191 như sau:
“1. Chủ Bằng
bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo
thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy
định như sau:
a) 10% lợi
nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do tự mình sử dụng
giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh giống cây trồng đó;”;
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 191 như sau:
“3. Trong trường
hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này
là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia
số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.”;
g) Bỏ cụm từ “, Điều 86a” tại khoản 3 Điều
60, khoản 4 Điều 65 và khoản 2 Điều 71;
h) Bãi bỏ Điều 86a, Điều 133a, khoản 2 Điều 135, Điều 136a, khoản 6 Điều 139, khoản 3 và khoản 4 Điều 164, khoản 2 Điều 191, Điều 191a, Điều 191b, khoản 4 Điều 194.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản
1 Điều 45 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15,
Luật số 47/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số 90/2025/QH15 như
sau:
“e) Tổng
công trình sư theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền
công nhận theo quy định khác của pháp luật có liên quan;”.
9. Bãi bỏ các điều 3, 4, 5,
6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Các điều 15, 61, 62, 63, 64,
65 và 66 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Luật Khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Khoa học
và Công nghệ số 29/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 8 và 9
Điều 73 của Luật này.
Điều 73. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày 01 tháng 10
năm 2025 chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực
hiện nhiệm vụ thì trình tự, thủ tục xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.
2. Đối với
hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi tới Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì quy
trình, thủ tục đánh giá để tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa
học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật Khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13.
3. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ.
4. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 mà chưa
được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì việc xử lý tài sản
trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Luật này.
5. Chính phủ
quy định chuyển tiếp về hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
6. Đối với
hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được gửi đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì trình tự, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.
7. Quy định
về phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 28 của Luật này được áp dụng đối với lợi nhuận chưa được
phân chia từ việc thương mại hóa sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, giống cây trồng là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
các nhiệm vụ được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến trước ngày 01 tháng 10
năm 2025 được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ cấp văn
bằng bảo hộ.
8. Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn còn hiệu lực. Trường hợp đề
nghị thay đổi, bổ sung thông tin hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ thì thực hiện theo quy định của Luật này.
9. Văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam đã được
cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì tiếp tục
được hoạt động đến khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hiệu
lực.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|