BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
670/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác pháp chế của Bộ Nội
vụ năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Vụ PB, GD pháp luật, Vụ Các vấn đề chung và Cục KTVB – Bộ Tư pháp (để phối
hợp);
- Lưu VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 670/QĐ-BNV ngày 14
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. VỀ LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Về xây dựng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a)
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chủ trì đề xuất, dự kiến chương trình xây dựng
Luật, Pháp lệnh năm 2012; chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ năm 2011 trên lĩnh vực được
phân công báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi cho Vụ Pháp chế để tổng hợp, thời gian thực
hiện chậm nhất là Quý I/2011.
b)
Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ tổng hợp đề xuất của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ thành dự kiến xây dựng chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh
năm 2012 và dự kiến xây dựng chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ Nội vụ
năm 2011 để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định, thời gian thực hiện Quý
I/2011.
2. Về triển khai xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chủ trì xây dựng văn bản QPPL, đề xuất thành
lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập xây dựng văn bản QPPL; tổ chức thực hiện đúng
chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản QPPL đã được phê duyệt và sự chỉ đạo của
lãnh đạo Bộ.
b)
Vụ Pháp chế và tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng hoặc tham
gia các văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các Thông tư, Thông tư liên tịch, các dự thảo Chiến lược,
đề án, dự án liên quan đến công tác pháp luật và văn bản khác do các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành soạn thảo theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
c)
Vụ Pháp chế thẩm định các văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, liên tịch
ban hành.
d)
Việc gửi hồ sơ, thuyết minh về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; báo
cáo đánh giá tác động sơ bộ… của văn bản về Vụ Pháp chế; quá trình xây dựng và
thẩm định văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 24/2009/NĐ-CP của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số
890/QĐ-BNV ngày 13/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế xây dựng, thẩm
định và ban hành văn bản QPPL của Bộ Nội vụ.
II. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Về tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật
a)
Phổ biến Luật Viên chức:
Vụ
Pháp chế chủ trì phối hợp với Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Vụ Công chức –
Viên chức, Văn phòng Bộ và tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức
02 Hội nghị tập huấn phổ biến Luật Viên chức cho cán bộ, công chức, viên chức
khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ; địa điểm tại cơ quan Bộ Nội vụ; thời
gian một ngày vào Quý I năm 2011.
b)
Phổ biến Luật Lưu trữ:
Vụ
Pháp chế chủ trì phối hợp với Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Văn phòng Bộ và
tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức 02 Hội nghị tập huấn phổ
biến Luật Lưu trữ cho cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan Bộ và các đơn vị
trực thuộc Bộ; địa điểm tại cơ quan Bộ Nội vụ; thời gian một ngày vào Quý IV
năm 2011.
c)
Vụ Pháp chế phối hợp với Trung tâm thông tin, Tạp chí Tổ chức nhà nước của Bộ,
các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ thường
xuyên tổ chức phổ biến, giáo dục các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của ngành Nội vụ sau khi được ban hành bằng các hình thức: Tuyên truyền, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử, tạp chí.
d)
Tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của Ban 2 và của Bộ Nội vụ, gồm: Tổ chức các hội thảo nghiệp vụ; tổ
chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và công
tác thi đua, khen thưởng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho các hoạt
động của Ban 2 và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ.
đ)
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc Bộ trên
cơ sở kế hoạch này chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan
thực hiện phổ biến dưới hình thức tổ chức giới thiệu hoặc lồng ghép với các lớp
tập huấn cho cán bộ, công chức và viên chức khối địa phương và các Bộ, ngành
Trung ương.
e)
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ; Ban Cơ yếu Chính
phủ; Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách với các hình thức và biện
pháp thích hợp theo quy định của pháp luật. Gửi báo cáo kết quả thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật 6 tháng đầu năm trước ngày 10/7/2011 và báo
cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm trước ngày 10/12/2011 về Vụ Pháp
chế để tổng hợp báo cáo Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
của Bộ Nội vụ, Lãnh đạo Bộ và Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật của Chính phủ:
Vụ
Pháp chế tiếp tục tham mưu cho Lãnh đạo Bộ và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a)
Tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký Đề án “Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” (phê duyệt theo
Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
b)
Tham gia Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên”.
c)
Tham gia Ban Điều hành Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường”.
d)
Tham gia Đoàn kiểm tra, khảo sát việc thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật của Chính phủ.
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Tự kiểm tra:
a)
Chủ trì tự kiểm tra: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
b)
Đối tượng và phạm vi kiểm tra: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tiến hành kiểm
tra tất cả (100%) các văn bản QPPL của đơn vị mình soạn thảo theo chức năng,
nhiệm vụ được giao thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Nội vụ đã ban hành.
c)
Thời gian kiểm tra: Thường xuyên, sau khi văn bản được ban hành.
d)
Nội dung kiểm tra:
Nội
dung kiểm tra văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và theo quy định tại Điều 3, Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
đ)
Kết quả tự kiểm tra các văn bản QPPL của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ gửi
về Vụ Pháp chế trước ngày 30 tháng 9 năm 2011 để Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Bộ.
2. Kiểm tra
theo thẩm quyền:
a) Phạm vi, đối
tượng kiểm tra:
- Kiểm tra các
văn bản QPPL có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang còn hiệu lực pháp luật tại thời
điểm tiến hành kiểm tra.
- Công văn chỉ đạo,
hướng dẫn của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của địa phương (có chứa QPPL)
trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
- Kết hợp kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các văn bản QPPL của Trung ương ban hành.
b) Nội dung kiểm
tra:
Nội dung kiểm
tra các văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
03 tháng 6 năm 2008 và theo quy định tại Điều 3, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
c) Hình thức kiểm
tra theo đoàn tại các địa phương:
- Bộ Nội vụ yêu
cầu các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến kiểm tra gửi văn bản về Bộ
Nội vụ (qua Vụ Pháp chế) để kiểm tra. Trên cơ sở kiểm tra sơ bộ các văn bản nhận
được, Vụ Pháp chế lựa chọn và trình Lãnh đạo Bộ, các địa phương cần kiểm tra và
ban hành Quyết định thành lập đoàn kiểm tra cụ thể tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Thành phần
Đoàn gồm đại diện Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Lãnh đạo các đơn vị thuộc
Bộ và các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ có liên quan đến lĩnh vực kiểm tra, Cục
kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và cơ quan thường trực của Bộ Nội vụ tại TP Hồ
Chí Minh.
- Dự kiến kiểm
tra tại các địa phương năm 2011 như sau:
+ Kiểm tra của cả
2 khu vực (phía Bắc, Phía Nam; mỗi khu vực kiểm tra 2 đến 3 tỉnh).
+ Thời gian thực
hiện vào Quí III và Quí IV/2011.
d) Phối hợp kiểm
tra:
Vụ Pháp chế phối
hợp với Pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan của Bộ
Nội vụ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành đối với văn bản QPPL có nội dung
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do Bộ Tư pháp và các Bộ
chủ trì.
3. Trách nhiệm
của các đơn vị:
a) Vụ Pháp chế
có trách nhiệm:
- Chuẩn bị công
văn yêu cầu địa phương gửi văn bản về Bộ để kiểm tra; sau khi kiểm tra sơ bộ dự
thảo Quyết định của Bộ thành lập đoàn kiểm tra và chương trình, kế hoạch kiểm
tra cụ thể tại từng địa phương.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tiến hành kiểm tra cụ thể văn bản QPPL
tại các địa phương theo Quyết định đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Tổng hợp, báo
cáo kết quả kiểm tra và đề xuất, kiến nghị (nếu có) trình lãnh đạo Bộ quyết định.
- Công bố kết quả
xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP gửi
các địa phương được kiểm tra và Văn phòng Bộ để theo dõi thực hiện.
- Phối hợp với
Văn phòng Bộ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện các quy định về Cộng
tác viên kiểm tra văn bản QPPL.
b) Các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ:
- Cử công chức
tham gia các đoàn kiểm tra theo thẩm quyền do Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập
và các đoàn kiểm tra liên ngành đối với văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
- Đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm cung cấp cho Vụ Pháp chế 01 bản chính văn bản QPPL do Bộ
ban hành hoặc liên tịch ban hành ngay sau khi phát hành.
- Phối hợp với Vụ
Pháp chế thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền (Tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị
của Vụ Pháp chế, đối với các văn bản QPPL có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ).
- Ban Tôn giáo
Chính phủ, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
chỉ đạo tổ chức pháp chế thuộc đơn vị phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch
tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL và tổ chức thực hiện.
c) Văn phòng Bộ:
- Phối hợp với Vụ
Pháp chế trong việc thực hiện các quy định về Cộng tác viên công tác kiểm tra
văn bản QPPL. Trực tiếp ký hợp đồng đối với Cộng tác viên thực hiện công tác kiểm
tra văn bản.
- Tham mưu cho
lãnh đạo Bộ và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Bộ về thi đua, khen thưởng đối
với các địa phương, đơn vị có thành tích trong công tác kiểm tra văn bản QPPL
và những đơn vị, cá nhân có vi phạm pháp luật trong việc kiểm tra ban hành văn
bản QPPL theo quy định tại Điều 30, Nghị định 40/2010/NĐ-CP .
IV.
CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đối tượng
rà soát:
a) Các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do các
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành:
- Luật, Nghị quyết
của Quốc hội;
- Pháp lệnh, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định, Nghị
quyết của Chính phủ;
- Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;
b) Thông tư liên
tịch của Bộ trưởng Bộ Nội vụ với các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Phạm vi rà
soát:
Tất cả các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2011.
3. Nội dung
rà soát:
a) Các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tổ
chức rà soát, thống kê toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2010 và định kỳ 06
tháng một lần rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong năm
2011. Khi tiến hành rà soát phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Không bỏ sót
văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình rà soát; những văn bản đã được công
bố hết hiệu lực thi hành thì không đưa vào rà soát.
- Quá trình thực
hiện rà soát văn bản liên quan đến bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Trên cơ sở dữ
liệu văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
lập các danh mục văn bản, bao gồm:
- Danh mục
chung: Bao gồm tất cả các văn bản được rà soát, được sắp xếp theo các tiêu chí;
hình thức văn bản, thời gian ban hành, lĩnh vực quy định, thứ bậc hiệu lực.
- Danh mục văn bản
còn hiệu lực: Bao gồm còn hiệu lực một phần và toàn bộ.
- Danh mục văn bản
hết hiệu lực: Là những văn bản thông qua việc rà soát phát hiện hết hiệu lực
(Nêu rõ thời điểm và lý do hết hiệu lực).
- Danh mục văn bản
đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ (Nêu rõ điều, khoản nào cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ, hủy bỏ toàn bộ văn bản
và nêu lý do).
- Danh mục văn bản
cần ban hành mới: Nêu những vấn đề phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh bằng
các quy phạm pháp luật nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
c) Nguồn văn bản
quy phạm pháp luật để đối chiếu khi rà soát: Công báo, phụ lục Công báo của
Chính phủ; các văn bản lưu giữ ở Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật; Trang
thông tin điện tử của Bộ; các văn bản quy phạm pháp luật lưu giữ ở các đơn vị.
4. Trách nhiệm
của các đơn vị:
a) Các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ có tiến hành rà soát theo Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước
Lãnh đạo Bộ về tính chính xác, đầy đủ của các văn bản quy phạm pháp luật được rà
soát; báo cáo kết quả rà soát năm 2010 và 06 tháng đầu năm 2011 gửi về Vụ Pháp
chế trước ngày 15/6/2011. Đối với báo cáo kết quả rà soát 06 tháng cuối năm
2011 gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 31/11/2011.
Báo cáo kết quả
rà soát gồm có: Tổng số danh mục văn bản được rà soát; số văn bản còn hiệu lực;
số văn bản hết hiệu lực; số văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ; số văn bản kiến nghị ban hành mới; các danh mục văn bản kèm theo và những
kiến nghị, đề xuất (nếu có).
b) Trung tâm
Thông tin của Bộ có trách nhiệm đăng tải đầy đủ trên trang thông tin về kết quả
rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
c) Vụ Pháp chế
có trách nhiệm:
- Giúp Lãnh đạo
Bộ rà soát, đôn đốc và hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa đối với đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo
cáo Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát của các đơn vị.
- Báo cáo, đề xuất
với Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định ban hành danh mục văn bản hết hiệu lực.
- Phối hợp với
Trung tâm Thông tin của Bộ đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực,
hết hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Vụ Pháp chế
xây dựng bản Dự trù kinh phí kèm theo Kế hoạch này để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt
và chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo đúng quy định quản lý tài chính của
nhà nước.
2. Kinh phí phục
vụ công tác Pháp chế năm 2011 được trích từ nguồn kinh phí chi hoạt động thường
xuyên và thực hiện theo quy chế chi tiêu của Bộ Nội vụ.
3. Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Văn phòng Bộ bố trí đủ kinh phí, các phương tiện để thực hiện Kế hoạch
công tác Pháp chế năm 2011./.