ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 09/TTr-SNV ngày 04
tháng 01 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 3823/STP-VBQP
ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 84/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND thành phố Hà Nội ban
hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết công việc của tổ chức, cá nhân tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
thuộc thành phố Hà Nội. Bãi bỏ Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của
UBND thành phố Hà Nội về việc quy định hệ thống mã số thủ tục hành chính, mã số
hồ sơ hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tại các cơ quan hành
chính của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, các cơ quan của Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH
TP Hà Nội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ;
- Văn phòng TU, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c Phó
Chủ tịch UBND TP;
- VPUBND TP: các PCVP, NC, TH,
TTTH-Công báo;
- Các Báo: HàNộimới, Kinh tế Đô
thị, Cổng GTĐT TP;
- Lưu: VT, SNV, NC(B).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08
tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ
quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn
thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại
một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa
liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai,
hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của một cơ quan hành chính nhà
nước.
Điều 2. Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả) là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ
tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến
các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, công chức
liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật;
2. Công khai kịp thời, đầy đủ, thường
xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác sử dụng các thông tin: nội dung thủ tục
hành chính; mức thu phí, lệ phí (nếu có); quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ; họ tên, chức danh công chức; thời gian làm việc và thời gian tiếp nhận và
trả kết quả; số điện thoại đường dây nóng; kết quả giải
quyết công việc; địa chỉ thư điện tử công vụ của cơ quan, đơn vị. Ngoài cách thức
công khai bắt buộc bằng hình thức niêm yết tại trụ sở, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Trang/Cổng giao tiếp điện tử, các cơ quan, đơn vị
có thể sử dụng các hình thức công khai phù hợp khác;
3. Đảm bảo giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức nhanh chóng, thuận tiện, khách quan,
công bằng; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ
quan chuyên môn;
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả giữa các cơ quan, đơn vị, công chức
trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức;
5. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân,
tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi,
cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa được áp dụng trong thực hiện toàn bộ các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị sau:
a) Các Sở, cơ quan ngang Sở, Ban quản
lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội (sau đây gọi chung là Sở);
b) Các tổ chức hành chính trực thuộc
Sở (sau đây gọi chung là Đơn vị cấp 2 thuộc Sở);
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
d) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
đ) Các cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là cơ quan
ngành dọc), gồm: Cục Thuế thành phố Hà Nội, Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Kho
bạc nhà nước thành phố Hà Nội, Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hà Nội, Cục
Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và các cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện.
2. Cơ chế một cửa liên thông được áp
dụng trong thực hiện các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất
đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp;
lao động, người có công và xã hội và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
Điều 5. Quy định về mã số hồ sơ
hành chính
1. Mã số hồ sơ hành chính được sử dụng
thống nhất trong hoạt động giao dịch giữa cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố với
cá nhân, tổ chức và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau, cụ thể:
a) Trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả do Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết giao cho cá nhân, tổ chức và các văn bản, tài liệu khác
liên quan đến việc giải quyết công việc;
b) Trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ
thông tin tại các cơ quan hành chính thuộc Thành phố (phần
mềm, cơ sở dữ liệu).
2. Mã số hồ sơ hành chính cấu trúc
như sau:
SS (HHH/HHH-XXXXX)-A-XX-Mã
thủ tục hành chính-DD/MM/YY-ZZZZZZZ. Trong đó:
a) SS: Mã của các Sở (chung cho cả các tổ chức hành chính trực thuộc Sở) (chi tiết tại Phụ lục
III);
HHH: Mã của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(chi tiết tại Phụ lục IV);
HHH-XXXXX: Mã của Ủy ban nhân dân cấp
xã (chi tiết tại Phụ lục IV);
b) A: Cấp thủ tục
hành chính. Đối với các Sở (chung cho các tổ chức hành chính trực thuộc Sở) là
số 1, Ủy ban nhân dân cấp huyện là số 2, Ủy ban nhân dân cấp xã là số 3;
c) XX: Mã số lĩnh vực thủ tục hành
chính được đánh bằng số (chi tiết tại Phụ lục II kèm theo);
d) Mã thủ tục hành chính: Do Bộ Tư
pháp cấp;
đ) DD/MM/YY: Mã ngày, tháng, năm tiếp
nhận hồ sơ. Trong đó YY là 02 số cuối của năm;
e) ZZZZZZZ: Mã thứ tự hồ sơ được tiếp nhận trong năm, gồm 07 chữ số bắt đầu từ 0000001.
3. Trường hợp Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả được viết lại sau khi cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ theo quy định:
mã số trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được
ghi thêm số 2 vào bên phải của mã số hồ sơ hành chính.
4. Mã số hồ sơ hành chính của các hồ
sơ thủ tục hành chính liên thông theo mã số hồ sơ hành chính của cơ quan đầu mối
tiếp nhận hồ sơ.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày mã thủ tục hành chính được Bộ Tư pháp cấp, Sở Tư
pháp có trách nhiệm thông báo kịp thời
đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết để cập nhật, sử dụng.
6. Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng
phần mềm chuyên ngành giải quyết thủ tục hành chính do Bộ chủ quản cung cấp thì cơ quan, đơn vị sử
dụng mã số hồ sơ hành chính theo quy định của
Bộ.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 6. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ
sơ
a) Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến (ở
những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận
hồ sơ trực tuyến) hoặc cách thức thực hiện khác theo quy định. Cá nhân, tổ chức
khi gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính ghi rõ địa chỉ gửi, địa chỉ nhận kết quả và
tự chi trả cước phí theo quy định của đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính.
b) Khi giao dịch
tiếp nhận hồ sơ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ
và xử lý như sau:
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo quy
định: Phải tiếp nhận hồ sơ; nhập thông tin vào Sổ theo dõi
hồ sơ (theo mẫu số 02 tại Phụ lục I) hoặc Phần mềm điện tử; lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (theo mẫu số 03 tại Phụ lục I) và
giao Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả có đầy đủ thông
tin cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua
đường bưu chính (nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu chính), hoặc gửi vào
tài khoản trực tuyến hoặc địa chỉ thư điện tử mà người nộp hồ sơ đã đăng ký (nếu
hồ sơ được nộp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên);
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy
đủ theo quy định: Hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, một lần; lập Phiếu hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ (theo mẫu số 01 tại Phụ lục I), giao cho người nộp hồ sơ hoặc gửi
qua đường bưu chính (nếu hồ sơ gửi qua dịch vụ bưu chính),
hoặc gửi vào tài khoản trực tuyến hoặc địa chỉ thư điện tử mà người nộp hồ sơ
đã đăng ký (nếu hồ sơ được nộp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên). Trong thời hạn
24 giờ kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi Phiếu
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đối với hồ sơ được nộp qua đường bưu chính hoặc nộp
trực tuyến từ mức độ 3 trở lên;
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi
giải quyết: Hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết. Trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu
có văn bản trả lời, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do hồ sơ không được tiếp nhận.
c) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ: Công
chức nhập thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ hoặc phần mềm điện
tử và xử lý như sau:
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và
trả kết quả ngay, công chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và trả kết quả giải
quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết, công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; xử lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ (theo mẫu số 04 tại Phụ lục I); bàn giao hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ cho công chức, bộ phận hoặc phòng chuyên môn liên quan
giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ
và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Việc bàn giao hồ sơ được tiến hành
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ tiếp nhận vào 30 phút cuối buổi chiều của
ngày giao dịch tiếp nhận và trả kết quả phải được bàn giao chậm nhất vào đầu giờ
của ngày làm việc kế tiếp.
3. Giải quyết hồ
sơ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, công chức, bộ phận hoặc phòng chuyên môn giải quyết như
sau:
a) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết: Báo cáo cấp có thẩm quyền bàn giao lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung (theo mẫu số
05 tại Phụ lục I). Thời gian cơ quan, tổ chức
đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết
hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết: Báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết (theo mẫu số 06 tại Phụ lục
I). Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ
sơ theo quy định;
d) Đối với các hồ sơ quá hạn giải quyết:
Tham mưu lãnh đạo cơ quan có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ
lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả lần sau (theo mẫu số 07 tại Phụ lục I).
Thời hạn trả kết quả lần sau không được quá 1/3 thời gian quy định giải quyết
công việc đó. Lãnh đạo cơ quan có hình thức xử lý nghiêm đối với công chức giải
quyết hồ sơ quá hạn nhiều lần không có lý do chính đáng.
4. Trả kết quả giải quyết
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ hoặc phần mềm
điện tử và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả
kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả
qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ
phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu
chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc
trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định. Đối với hồ sơ giải quyết
xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
b) Đối với hồ sơ
chưa đủ điều kiện giải quyết, phải bổ sung hồ sơ: Liên hệ với cá nhân, tổ chức
để đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức
giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ)
(theo mẫu số 08 tại Phụ lục I). Hồ sơ chờ bổ sung được lưu
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và chuyển lại cho công chức, bộ phận,
phòng chuyên môn đã thụ lý trước đó khi cá nhân, tổ chức đã hoàn thiện hồ sơ
theo thông báo;
c) Đối với hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo văn bản
thông báo không đủ điều kiện giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả
kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức
(trong đó nêu rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả lần sau); đồng thời, gửi
01 bản về phòng Nội vụ (đối với thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện),
Sở Nội vụ (đối với thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành) để theo dõi, đánh giá;
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến
nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo quy định.
5. Trong khi giao dịch trả kết quả,
công chức đề nghị cá nhân, tổ chức cho ý kiến đánh giá về mức độ hài lòng đối với
sự phục vụ của cơ quan, đơn vị.
6. Công chức của bộ phận, phòng
chuyên môn không trực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
7. Trách nhiệm ký các thông báo, văn
bản nêu tại khoản 3, 4 Điều này:
a) Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 4 Quy định
này ký các văn bản nêu tại khoản 3 Điều này.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện ký
các văn bản nêu tại khoản 3 Điều này.
c) Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng
phòng có chức năng hành chính) hoặc Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan, đơn vị ký văn bản nêu tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 7. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Tiếp nhận, bàn giao hồ sơ
a) Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết công việc của
cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc gửi qua dịch vụ
bưu chính hoặc nộp trực tuyến đến Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của cơ quan chủ trì đối với những nơi có quy định
nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến. Công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 6 Quy định này.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì lập Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ (theo mẫu số 04 tại Phụ lục I), bàn giao hồ sơ
và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho công chức,
bộ phận hoặc phòng chuyên môn thuộc cơ quan, đơn vị mình
thụ lý giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo
hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ
trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản.
Cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định. Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối
hợp, cơ quan chủ trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
Trường hợp cơ
quan phối hợp không trả lời đúng thời hạn, cơ quan chủ trì
được quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định; cơ quan phối hợp phải
chịu trách nhiệm về nội dung thuộc trách nhiệm của mình.
Trường hợp việc giải quyết cần được
thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp,
cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
xem xét, giải quyết, gửi kết quả cho cơ quan chủ trì.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm gửi lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian các cơ quan
đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết
hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển
văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức
khi tiếp nhận hồ sơ) và đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có
trách nhiệm.
4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải
quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời
hạn giải quyết theo quy định.
5. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan có trách nhiệm (cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp) phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản
xin lỗi của cơ quan nêu rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết
quả. Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập Sổ
theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử, thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển
văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
6. Trả kết quả giải quyết: thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và
thực hiện quy chế phối hợp giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo cơ chế
một cửa liên thông (sau đây gọi chung là Quy chế phối hợp)
1. Trong giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa liên thông, để tổ chức thực hiện tốt quy
trình, các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết xây dựng và
thực hiện Quy chế phối hợp theo hướng đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn
thời gian giải quyết, tạo thuận lợi để cá nhân, tổ chức thực hiện. Quy chế phối
hợp cần có những nội dung cơ bản sau: Cơ sở pháp lý; phạm vi, đối tượng áp dụng; nguyên tắc thực hiện; hồ sơ thực hiện; cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả; cách thức chuyển giao hồ sơ; trách nhiệm giải quyết hồ sơ và
phối hợp của cơ quan, đơn vị, công chức liên quan; thời gian giải quyết cụ thể
tại từng bước, từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy trình từ khâu tiếp nhận
đến khâu trả kết quả; việc thu phí, lệ phí (nếu có). Cơ quan chủ trì có trách nhiệm đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp.
2. Đối với công việc của cá nhân, tổ
chức có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền các cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp:
a) Công việc liên quan đến trách nhiệm,
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, các cơ quan ngành dọc đặt tại
Thành phố: Nội dung chính công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước về chuyên ngành của cơ quan nào (các Sở, các cơ quan ngành dọc đặt
tại Thành phố), cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, xây dựng Quy chế phối hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành.
b) Công việc liên quan đến trách nhiệm,
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan ngành dọc đặt tại cấp huyện: Nội dung chính công việc của
cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành của cơ quan
nào (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan ngành dọc đặt
tại cấp huyện), cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan, xây dựng Quy chế phối hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Đối với công việc của cá nhân, tổ
chức có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp:
a) Công việc liên quan đến trách nhiệm,
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, cơ quan ngành dọc đặt tại
Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan ngành dọc đặt tại cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã: Nội dung chính công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành của cơ quan nào (Sở, cơ
quan ngành dọc đặt tại Thành phố), cơ quan đó có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng Quy chế phối hợp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
b) Trường hợp công việc liên quan đến
trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
ngành dọc đặt tại cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: Nội dung chính công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước
về chuyên ngành của cơ quan nào (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan ngành dọc đặt tại cấp huyện),
cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng
Quy chế phối hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
4. Theo phạm vi ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngành dọc đặt tại Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp thuộc trách nhiệm ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu tại điểm b khoản 2 và điểm b
khoản 3 Điều này đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ trên
địa bàn Thành phố.
5. Trường hợp phát sinh bất cập (nếu
có) về việc xác định cơ quan chủ trì xây dựng Quy chế phối
hợp thì xử lý như sau:
a) Quy chế phối hợp trong đó trách
nhiệm ban hành thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định, giao nhiệm vụ cho một cơ quan chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp.
b) Quy chế phối hợp trong đó trách
nhiệm ban hành thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phòng Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Phòng Tư pháp đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định,
giao nhiệm vụ cho một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ
quan ngành dọc đặt tại cấp huyện chủ
trì xây dựng Quy chế phối hợp.
Chương III
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 9. Vị trí của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các Sở đặt tại Văn phòng Sở và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Sở. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý, chỉ đạo của phòng Hành chính - Tổ chức.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các Đơn vị cấp 2 trực thuộc Sở đặt tại Văn phòng (hoặc
phòng có chức năng hành chính) của đơn vị và chịu sự quản lý, chỉ đạo của
Văn phòng (hoặc phòng có chức năng hành chính) của đơn vị.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ
quản cấp trên hoặc do thủ trưởng cơ quan quyết định nếu cơ quan chủ quản cấp
trên không quy định.
Điều 10. Bố trí
địa điểm, diện tích làm việc, trang thiết bị, trang trí
1. Bố trí địa điểm
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được
bố trí tại nơi trang trọng của cơ quan hành chính nhà nước,
thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong giao dịch hành chính;
Trường hợp cơ quan, đơn vị bố trí nhiều
địa điểm tiếp nhận và trả kết quả: Việc tiếp nhận, giải quyết các công việc tại
các địa điểm vẫn phải tuân thủ các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông; danh mục, số lượng, nội dung các công việc ở các địa điểm
như nhau; cá nhân, tổ chức không bị hạn chế trong việc lựa
chọn địa điểm giao dịch; công chức tiếp nhận và trả kết quả
tại các địa điểm thuộc biên chế của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan, đơn vị và chịu sự quản lý, điều hành thống nhất của Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Của Sở, Đơn vị cấp 2 thuộc Sở: 40m2;
b) Của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 80m2;
c) Của Ủy ban nhân dân cấp xã: 40m2;
d) Dành tối thiểu 50% diện tích của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến
giao dịch.
đ) Trường hợp trụ sở hiện tại chưa
đáp ứng yêu cầu về diện tích, các cơ quan, đơn vị cần dành diện tích hợp lý để
bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Khi xây dựng phòng làm việc mới cần đảm
bảo diện tích tối thiểu theo quy định.
3. Trang thiết bị và bố trí không
gian của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Đảm bảo trang thiết bị tối thiểu, bao
gồm: máy vi tính cho mỗi vị trí tiếp nhận và trả hồ sơ giải
quyết; máy photocopy; máy fax; máy in 02 mặt lật giấy tự động;
máy scan 02 mặt tốc độ cao; điện thoại cố định; bàn làm việc; ghế ngồi làm việc;
hệ thống camera giám sát; bàn viết hồ sơ và ghế ngồi chờ dành cho cá nhân, tổ
chức đến giao dịch; nước uống; quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ; các bảng,
biển thông báo, hòm thư, sổ góp ý và các trang thiết bị cần thiết để đáp ứng
nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
b) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại
Được bố trí khoa học theo các khu chức
năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin về thủ tục hành chính; khu vực đặt
các trang thiết bị điện tử, trong đó có máy lấy số xếp hàng tự động, màn hình
đa phương tiện tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra
cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau;
bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ
chức đến giao dịch;
Có hạ tầng công nghệ thông tin và các
thiết bị chuyên dụng theo quy định đảm bảo đủ điều kiện để
thực hiện đúng quy trình công khai, hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết, theo dõi quá trình giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức;
có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4;
Áp dụng phần mềm một cửa điện tử với
chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động cao, đảm bảo các yêu cầu
theo quy định.
c) Không gian giao tiếp giữa công chức
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với cá nhân, tổ chức cần được thiết kế hợp
lý, đảm bảo giao tiếp bình đẳng, minh bạch;
d) Các cơ quan bố trí và có biển chỉ
dẫn chỗ để xe, công trình phụ để cá nhân, tổ chức đến giao
dịch được biết.
4. Trang trí: Theo nghi thức công sở,
đảm bảo trang trọng, hợp lý.
Biển hiệu “BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ” (nền đỏ; chữ vàng, loại chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ Times New Roman);
Khẩu hiệu “SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO
PHÁP LUẬT” (nền đỏ, chữ vàng, loại chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ
Times New Roman).
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị có thể bổ
sung thêm khẩu hiệu khác phù hợp và không trái với quy định
của pháp luật.
Điều 11. Thời
gian làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả làm việc vào các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định). Thời gian làm
việc: 08 giờ/01 ngày. Cụ thể:
a) Thời gian tiếp nhận và trả kết quả
Sáng: từ 8 giờ 00 phút đến 11 giờ 00
phút.
Chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ
30 phút.
Trường hợp cần thiết do yêu cầu công
việc, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thời gian tiếp nhận và trả kết quả
bắt đầu sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn thời gian trên.
b) Thời gian còn lại trong ngày làm
việc để làm công tác sắp xếp và bàn giao hồ sơ.
2. Thời gian tiếp nhận và trả kết quả
đối với hồ sơ nộp trực tuyến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định nhưng
không ít hơn thời gian tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Công khai thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Thủ tục hành chính được công khai
rõ ràng, đầy đủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định, gồm các
thông tin chủ yếu sau:
a) Danh mục thủ tục hành chính thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
b) Nội dung chính của từng thủ tục gồm:
tên thủ tục hành chính, cấp thẩm quyền giải quyết, thành phần hồ sơ và số lượng
mỗi loại, số bộ hồ sơ phải nộp, thời hạn giải quyết và trả kết quả, mức phí và
lệ phí thực hiện thủ tục, các biểu mẫu của thủ tục;
c) Mỗi thủ tục phải có hướng dẫn cách
thức thực hiện, cách thức điền biểu mẫu và kèm theo một bộ hồ sơ mẫu đã được điền
thông tin để cá nhân, tổ chức tham khảo;
d) Danh mục thủ tục hành chính được
tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trực tuyến
qua mạng từ mức độ 3 trở lên (nếu có) và quy trình, cách thức truy cập, nộp hồ
sơ điện tử, tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ, nhận kết
quả giải quyết.
2. Việc công khai thủ tục hành chính
được thực hiện đồng thời bằng các hình thức sau:
a) Niêm yết trên bảng niêm yết thủ tục
hành chính (khổ giấy A4, in 01 mặt);
b) In thành các bộ tài liệu đặt tại
bàn viết hồ sơ (gồm cả hồ sơ mẫu);
c) Thông tin trên màn hình cảm ứng tra cứu thủ tục hành chính (nếu đã được trang bị).
3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị bổ
sung thêm các hình thức công khai phù hợp.
Điều 13. Công khai thông tin
đường dây nóng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Công khai thông tin đường dây nóng
(gồm: số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của cơ quan, đơn vị; số điện thoại, địa
chỉ thư điện tử của thủ trưởng cơ quan, đơn vị) để tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị, góp ý của cá nhân, tổ chức.
2. Hình thức công khai:
a) Niêm yết trên
bảng niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và tại bàn viết hồ sơ;
b) In vào mặt sau Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả;
c) Trên Trang/Cổng thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị;
d) Trên Cổng
giao tiếp điện tử Thành phố, trên mạng xã hội Facebook tại địa chỉ "Thủ đô
Hà Nội - Việt Nam".
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức và số người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Sở bao gồm Trưởng bộ phận và một số công chức. Trưởng bộ phận do một công chức lãnh đạo của Văn phòng
Sở đảm nhiệm. Riêng đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng bộ phận
do một công chức lãnh đạo phòng Hành chính - Tổ chức đảm nhiệm.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Đơn vị cấp 2 thuộc Sở bao gồm Trưởng bộ phận và một hoặc một số công chức. Trưởng
bộ phận do một công chức lãnh đạo của Văn phòng (hoặc phòng có chức năng hành chính) của đơn vị đảm nhiệm.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Trưởng bộ phận và một số công chức. Trưởng bộ phận
do một công chức lãnh đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đảm nhiệm.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Trưởng bộ phận và một hoặc một số công chức cấp xã.
Trưởng bộ phận do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm.
2. Số người làm việc
a) Số người làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện do Giám đốc các Sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế công chức được
giao, đảm bảo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đáp ứng yêu cầu của
cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
Số người làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Đơn vị cấp 2 thuộc Sở do thủ trưởng đơn vị quyết định trong
tổng số biên chế công chức được giao, đảm bảo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
b) Số người làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã bố trí, phân công trong tổng số công chức cấp xã thuộc các chức danh công chức
cấp xã theo quy định, đảm bảo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
Điều 15. Công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao;
b) Có tác phong, thái độ chuẩn mực,
có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm
a) Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành,
phân công nhiệm vụ của Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy
chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính;
d) Hướng dẫn cá nhân,
tổ chức thực hiện thủ tục hành chính kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
đ) Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành
chính của cá nhân, tổ chức theo quy định;
e) Không tự đặt ra thủ tục hành
chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
g) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát
hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi,
bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không
khả thi hoặc không phù hợp;
h) Bảo quản hồ sơ tài liệu và giữ bí
mật thông tin liên quan đến các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
i) Mặc đồng phục và đeo thẻ công chức
trong khi thực thi nhiệm vụ;
k) Thực hiện các quy định khác của
pháp luật.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn, bồi
dưỡng nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ bồi dưỡng, cấp
trang phục theo quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Chánh Văn phòng Sở. Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Đơn vị cấp 2 thuộc Sở chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng
phòng có chức năng hành chính) của đơn vị;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp,
toàn diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 16. Chế độ
bồi dưỡng, cấp trang phục đối với Trưởng bộ phận, công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
1. Chế độ bồi dưỡng, cấp trang phục đối
với Trưởng bộ phận, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a, b, c, d khoản
1 Điều 4 Quy định này:
a) Chế độ bồi dưỡng: Trưởng bộ phận
và các công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hưởng chế độ
bồi dưỡng theo quy định của Thành phố. Ngoài chế độ bồi dưỡng
theo quy định của Thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức hỗ trợ hợp lý đối với công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên cơ sở điều kiện, thẩm quyền, khả năng của
cơ quan, đơn vị.
b) Trang phục: Trưởng bộ phận và các
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được cấp trang phục (trừ
người công tác trong các ngành đã được cấp trang phục):
- Năm đầu tiên được cấp tối thiểu: 02
(hai) bộ xuân hè và 02 (hai) bộ thu đông/01 người;
- Từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được
cấp tối thiểu: 01 (một) bộ xuân hè và 01 (một) bộ thu đông/01 người.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mẫu đồng phục tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa
dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Chế độ bồi dưỡng, cấp trang phục đối
với Trưởng bộ phận và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 4 Quy định này được thực hiện theo quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phù hợp với quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Thủ trưởng các Sở; các Đơn vị cấp 2 thuộc Sở; các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại Thành phố Hà Nội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai áp dụng cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong thực hiện toàn bộ các thủ tục hành
chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị theo Quy định này;
2. Ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện
Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản
lý; chỉ đạo xây dựng quy trình giải quyết đối với từng thủ
tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị
(trong đó quy định rõ trách nhiệm, thời gian giải quyết của các cá nhân, bộ phận,
phòng ở từng khâu từ tiếp nhận, bàn giao, thụ lý giải quyết đến trả kết quả và
lưu hồ sơ);
3. Tổ chức hướng dẫn và tư vấn miễn
phí cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch giải quyết thủ tục hành chính; đảm bảo
công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, kịp thời, chính xác, không gây phiền
hà trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không tự đặt ra thủ tục hành
chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật. Thực hiện công khai thủ tục
hành chính kể từ ngày Quyết định công bố thủ tục hành chính có hiệu lực thi
hành, không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực
thi hành.
4. Bố trí công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và đáp ứng yêu cầu
tại khoản 1 Điều 15 Quy định này;
5. Tổ chức và tạo điều kiện để công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao
tiếp ứng xử của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức;
6. Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ việc tra cứu, tiếp nhận, xử lý, giải quyết, theo dõi tiến độ giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức đảm bảo hiệu quả, thuận tiện, kịp thời, chính xác;
7. Thông tin, tuyên truyền để cá
nhân, tổ chức biết về việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; tổ chức tiếp nhận
và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các phản ánh, kiến nghị, góp ý của cá
nhân, tổ chức;
8. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với cơ
quan, đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc theo thẩm quyền;
9. Thường xuyên khảo sát mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Thành phố để nâng cao sự
hài lòng và lợi ích của cá nhân, tổ chức.
10. Bố trí kinh
phí tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về ngân sách nhà nước;
11. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm cụ thể của một số cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất giải quyết
các vướng mắc; tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp
Theo dõi, đôn đốc
việc các Sở rà soát, trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố các thủ tục hành
chính thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành theo quy định; báo cáo
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét xử lý trách nhiệm thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chậm trễ trong tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
công bố thủ tục hành chính.
3. Sở Tài chính
Hướng dẫn chế độ thu, chi và việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh
phí đảm bảo cho việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông;
b) Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin để hệ thống phần mềm một cửa vận hành thông suốt,
nhanh chóng và đảm bảo tính liên thông giữa các cơ quan, đơn vị;
c) Trong thời hạn
60 ngày làm việc kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hoàn thành việc hiệu chỉnh, nâng cấp, hoàn thiện phần
mềm một cửa hiện hành để đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trong giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức theo các nội dung quy định tại Quy định này;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai nội dung về thực hiện
cơ chế một cửa liên thông trực tuyến qua mạng. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố công bố danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông trực tuyến qua mạng từ mức
độ 3 trở lên tại các cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 1 Điều 4 Quy định này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống
quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO hiện hành trong
việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện ISO điện tử tại các cơ
quan, đơn vị thuộc Thành phố.
6. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế
- xã hội Hà Nội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 9 Điều 17 Quy định này trên cơ sở đảm bảo phù hợp với
nội dung các yếu tố, tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Quyết định số
1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng
Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước” và điều kiện thực tiễn của Thành phố.
Điều 19. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của từng cơ quan, đơn vị theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 20. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Kết quả triển khai và thực hiện
nhiệm vụ được giao trong tổ chức cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị
là một trong những căn cứ đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và công chức;
2. Tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem
xét, khen thưởng định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp chung) để xem
xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội tại Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2016 của UBND thành phố Hà Nội)
Mẫu số 01
|
Mẫu Phiếu hướng
dẫn hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số 02
|
Mẫu Sổ theo
dõi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 05
|
Mẫu Thông báo
về việc bổ sung hồ sơ
|
Mẫu số 06
|
Mẫu Thông báo về
việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
|
Mẫu số 07
|
Mẫu Văn bản
xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết quá hạn và hẹn lại thời gian trả kết quả
|
Mẫu số 08
|
Mẫu Văn bản
xin lỗi do sơ suất trong quá trình tiếp nhận
|
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /HDHS
|
… … … …, ngày … … tháng … … năm … …
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận
hồ sơ của ông (bà):
.......................................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
.......................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………Email (nếu có): ......................................
Qua kiểm tra, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đề nghị ông/bà bổ sung các nội dung, tài liệu sau đây để hoàn thiện hồ
sơ:
1)........................................................
2)........................................................
3)........................................................
...........................................................
...........................................................
Trong quá trình hoàn
thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ông (bà) liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan (Số điện thoại: ………………………..) để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN (*)
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Đóng dấu treo vào Phiếu hướng dẫn
1. Thành phần hồ sơ, yêu cầu và số lượng
mỗi loại giấy tờ gồm:
2. Số lượng hồ sơ: …………… (bộ)
3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo
quy định là: …………… ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ:....giờ....phút,
ngày... tháng ...năm....
5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ
sơ:....giờ... .phút, ngày.. .tháng... năm
1. Số điện thoại:
2. Địa chỉ thư điện tử:
….
Kính gửi:…………………………………...
Kính gửi:…………………………………...