ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 54 /2007/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm
2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật
Dân sự ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp
quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng
9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
2024/TT-SXD-CCQNĐ ngày 28 tháng 3 năm 2007 và Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Công văn số 1925/TNMT-TTĐK ngày 15 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh
và các biểu mẫu phụ lục hướng dẫn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký, thay thế các Quyết định số 22/2001/QĐ-UB ngày 09
tháng 3 năm 2001; Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2003;
Quyết định số 90/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 4 năm 2004 (trừ khoản 19 Điều 1)
và Quyết định số 207/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2005.
Các
trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có
ghi nhận nhà ở trên đất theo Luật Đất đai năm 2003 trước khi Quyết
định này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong, được chuyển tiếp thực
hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Ngoại vụ, Cục
trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở - Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị
trấn, các
tổ chức, cá nhân có nhà ở - đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên-Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an, Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- TTUB : CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP.HCM;
- Ủy
ban về
người VN ở nước ngoài TP.HCM;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Tổ NCTH; Trung tâm Công báo;
- Lưu :VT, (ĐT/Thh)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Chương
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định về trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi chung là Giấy chứng
nhận) theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và người sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên tắc cấp Giấy chứng
nhận
1.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được
cấp cho chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở
hữu căn hộ trong nhà chung cư.
2.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp cho chủ sở hữu nhà ở
không đồng thời là chủ sử dụng đất ở.
3.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo
từng thửa đất đối với mọi loại đất (trừ trường hợp đất ở được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 của Điều này); và các
trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử
dụng đất theo hướng dẫn tại Công
văn số 5256/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 28
tháng 11 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a)
Đất có nhà ở,
công trình xây dựng nhưng người
sử dụng đất chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng;
b)
Đất đủ điều kiện pháp lý để công nhận là đất ở nhưng chưa
xây dựng nhà ở;
c)
Đất có nhà ở nhưng nhà ở không đủ điều kiện pháp lý để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 5
của Quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận
1. Ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) cho tổ chức
trong nước và tổ chức nước ngoài (gọi chung là tổ chức), kể cả
trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân.
Giám đốc Sở Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng
dấu của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng (gọi tắt là Thông tư 05/2006/TT-BXD).
2. Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (đối với trường hợp
được thuê đất hoặc giao đất theo dự án) và cá nhân nước ngoài.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký và đóng dấu
của Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường (gọi tắt là Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT).
3. Ủy ban nhân dân quận-huyện cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và cá nhân nước ngoài (gọi chung là cá nhân); cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được quy định tại
khoản 2 của Điều này (gọi chung là người sử dụng đất).
Điều 4. Các hình thức cấp Giấy
chứng nhận và xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận
1.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
a)
Cấp mới: là cấp lần đầu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có nhà ở
được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nhà ở và Quy định này;
b)
Cấp lại: khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Quy định
này bị mất;
c)
Cấp đổi: khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Quy định
này bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi (trang
4 Giấy chứng nhận);
d)
Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận: khi Giấy chứng nhận được
cấp theo Quy định này có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu
chính nhà ở; về tách, nhập thửa đất.
2.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
a)
Cấp mới: khi người sử dụng đất tạo thửa đất mới
trong quá trình sử dụng đất; cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất trong khu Công nghiệp, khu Công nghệ cao, khu Kinh
tế (gọi chung là khu Công nghiệp); ranh giới thửa đất bị thay đổi do
thực hiện quyết định, văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b)
Cấp đổi, cấp lại: khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bị ố, nhòe,
rách, hư hại hoặc bị mất;
c)
Việc ghi nhận, ghi nhận bổ sung về tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp, hồ sơ địa chính được thực hiện theo điểm 5 Mục
III Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 5. Các trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận
1.
Các trường hợp nhà ở - đất ở không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
a)
Nhà ở - đất ở đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ
hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
b)
Nhà ở được xây dựng sau thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công
bố quy hoạch, có toàn bộ diện tích không phù hợp quy hoạch; nằm
trong khu vực cấm xây dựng; lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật (giới hạn tĩnh không, giao thông đường sắt, đê điều, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hành lang an toàn lưới điện, hành
lang bảo vệ sông, kênh rạch, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác);
di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng; an ninh quốc phòng;
c)
Nhà ở được xây dựng trên đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo khoản 2 của Điều này;
d)
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước hoặc thuộc diện
phải xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
đ)
Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
e)
Nhà ở - đất ở có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định của
pháp luật;
g)
Nhà ở - đất ở mà Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
2.
Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
a)
Đất do Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ (gọi tắt là
Nghị định 181/2004/NĐ-CP);
b)
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân
phường-xã-thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp phường) quản lý
sử dụng;
c)
Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác, trừ trường hợp thuê
đất, thuê lại đất trong khu Công nghiệp theo quy định điểm a khoản 2 Điều
4 của Quy định này;
d)
Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và 51 của
Luật Đất đai năm 2003;
đ)
Người sử dụng đất nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
Điều 6. Ghi tên chủ sở hữu nhà ở,
người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
1.
Giấy chứng nhận được ghi tên chủ sở hữu nhà ở, người
sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Không ghi tên chủ sở hữu là người đã
chết trong Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp chủ sở hữu chung chết sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì vẫn được ghi
tên vào Giấy chứng nhận:
a)
Trường hợp nhà ở, đất ở có giấy tờ hợp lệ: khi lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải xác định
người được thừa kế nhà ở
- đất ở đó theo quy định của pháp
luật dân sự để được ghi tên vào Giấy chứng nhận;
b)
Trường hợp nhà ở, đất ở chưa có giấy tờ hợp lệ, chưa xác định được đầy
đủ đồng thừa kế thì ghi tên người đại diện khai trình và ghi chú trên
Giấy chứng nhận: “Nhà đất chưa phân chia thừa
kế, không được thực hiện các giao dịch”.
2.
Trường hợp có quá nhiều đồng
sở hữu, đồng
thừa kế không thể hiện hết tại
trang 2 Giấy chứng nhận; thì sử dụng trang 4 Giấy chứng nhận, nếu vẫn không đủ thì sử
dụng mẫu Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT).
Điều 7. Nghĩa vụ tài chính khi
được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận thay đổi Giấy chứng
nhận
1.
Tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận có trách
nhiệm nộp lệ
phí cấp Giấy chứng
nhận, lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
2.
Tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nộp lệ
phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính tại Kho bạc Nhà nước do Chi cục
Thuế quận-huyện nơi có nhà ở - đất ở xác định.
3.
Cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận, nếu chưa có
khả năng nộp tiền sử dụng đất, thì được Ủy ban nhân dân quận-huyện giải quyết theo quy định như sau:
a) Cá nhân có nhu cầu ghi nợ
tiền sử dụng đất, có thể ghi nguyện vọng tại Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc có Đơn yêu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất (có
cam kết thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật);
b) Việc ghi nợ tiền sử dụng đất
được cơ quan cấp Giấy chứng nhận xác nhận bằng việc ghi số tiền cụ thể theo văn bản xác nhận của Chi cục Thuế quận-huyện;
nội dung ghi nợ thể
hiện tại trang 4 Giấy chứng nhận bằng cụm từ “Chưa thực hiện nghĩa vụ nộp
tiền sử dụng đất là (bao nhiêu) đồng”;
c) Khi cá nhân sử dụng đất đã nộp xong tiền sử dụng
đất, cơ quan cấp Giấy chứng nhận xác nhận nội dung xóa nợ bằng
việc ghi cụm từ “Đã
hoàn tất nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất là (bao
nhiêu) đồng” tại trang 4
Giấy chứng nhận.
Điều 8. Bản vẽ sơ đồ nhà – đất
1.
Bản vẽ sơ đồ nhà - đất (gọi tắt là Bản vẽ) do tổ chức có tư cách
pháp nhân về đo vẽ nhà - đất lập.
2. Bản vẽ được thể hiện trên Giấy chứng nhận phải tuân thủ thống
nhất theo đúng quy định kỹ thuật về đo vẽ hiện
trạng nhà ở, đo vẽ bản
đồ địa chính và gắn với nền bản đồ địa chính chính quy đã pháp lý hóa.
a) Về thửa đất phải thể hiện số
tờ, số thửa, kích thước các cạnh, diện tích thửa đất và ranh quy hoạch lộ giới
(nếu xác định được chính xác ranh quy hoạch);
-
Trường hợp hiện
trạng nhà ở - đất ở không thay đổi so với ranh thửa đất trên bản đồ địa chính,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận thực hiện việc trích lục hồ sơ kỹ thuật thửa đất
đúng như nội dung phiếu công khai thông tin hiện trạng nhà đất đã được cập nhật
chỉnh lý ở bước chuẩn bị hồ sơ địa chính phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước
đây, đã được xác nhận của người sử dụng đất để cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp hiện trạng thửa đất có thay đổi
về ranh giới khuôn viên so với nền bản đồ địa chính phải thực hiện việc trích
đo vị trí thửa đất.
b)
Về nhà ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất,
tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư phải
thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có
căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận;
c)
Sở Xây dựng phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
các mẫu Bản vẽ.
3. Trường hợp nhà ở có phần diện tích xây dựng trên
đất của chủ sử dụng khác, thì Bản vẽ phải có xác nhận của các chủ sử dụng đất đó.
a) Trường hợp nhà ở riêng lẻ có sử dụng
chung tường, khung, cột với nhà ở liền kề thì Bản vẽ phải có xác
nhận của chủ sở hữu nhà liền kề;
b) Trường hợp các chủ nhà liền
kề không xác nhận thì người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung Bản vẽ.
4.
Trường hợp nhà - đất đã có bản vẽ phù hợp hiện trạng khi lập thủ tục
cấp mới, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và đúng các nội dung quy
định tại khoản 2 của Điều này thì không phải vẽ lại bản vẽ mới.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân và cơ quan đơn vị có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận
1.
Tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của nội dung kê khai và các giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, xác định
ranh đất để được cấp Giấy chứng nhận;
nếu kê khai hoặc cung cấp giấy tờ
không chính xác, gian dối, phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức lập Bản vẽ chịu trách nhiệm thực hiện đo vẽ chính xác hiện
trạng nhà - đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này;
đảm bảo đúng theo quy định về pháp lý,
kỹ thuật đối với nghiệp vụ đo vẽ;
nếu cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm
gây hậu quả phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan, cán bộ,
công chức và các cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện
đúng quy định của pháp luật và Quy định này;
nghiêm cấm việc tự tiện
đặt thêm thủ tục
ngoài quy định hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ nhiều lần
gây phiền hà cho tổ
chức, cá nhân, người sử dụng đất khi lập thủ tục cấp Giấy
chứng nhận.
Trường
hợp cán bộ, công chức và các cá
nhân có liên quan cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả thì phải bị
xử lý theo quy định của pháp luật;
Thủ trưởng cơ
quan tham mưu phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Khi
yếu tố lỗi thuộc về tổ
chức, cá nhân, người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc tổ chức đo vẽ thì không phải chịu
trách nhiệm.
4.
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, có trách nhiệm thay mặt
bên mua nhà làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên
mua. Trường hợp bên mua nhà có yêu cầu tự làm thủ tục thì doanh nghiệp phải có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho bên mua theo quy định tại Chương II của
Quy định này.
Chương
2
CÁC
LOẠI GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP NHÀ Ở - ĐẤT Ở LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 10. Giấy tờ về tạo lập nhà
ở - đất ở làm cơ sở pháp lý để cấp Giấy chứng nhận do cá nhân
trong nước tạo lập trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành
(ngày 01 tháng 7 năm 2006)
Cá
nhân trong nước tạo lập nhà ở - đất ở trước ngày Luật Nhà ở có
hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một hoặc
một số giấy tờ chứng minh theo quy định sau:
1.
Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được cấp trước ngày 30 tháng 4
năm 1975:
a)
Bằng khoán điền thổ (đối với đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà
ở;
b)
Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của Phòng Chưởng khế
Sài Gòn, đã hoặc chưa trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn mãi
chưa được đăng ký vào Bằng khoán điền thổ);
c)
Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở
(có hoặc không có chứng thực của chính quyền cũ), đã hoặc chưa trước
bạ;
d)
Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được Phòng
Chưởng khế Sài Gòn hoặc cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ chứng
nhận, đã hoặc chưa trước bạ;
đ)
Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc
của cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp (như: Đô trưởng Sài Gòn,
Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định hoặc các tỉnh khác nay thuộc địa phận
thành phố Hồ Chí Minh);
e)
Bản án của cơ quan Tòa án đã có hiệu lực thi hành;
g)
Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở - đất ở.
2.
Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được cấp hoặc chứng nhận sau
ngày 30 tháng
4 năm 1975:
a)
Quyết định, Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân thành
phố, Ủy ban xây dựng cơ bản, Sở Xây dựng, Sở Quản lý nhà đất và
công trình công cộng, Sở Nhà đất, Ban Quản lý ruộng đất, Sở Địa
chính, Sở Địa chính - Nhà đất, Kiến trúc sư trưởng, Ủy ban nhân dân
quận-huyện cấp có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở đã hoặc chưa trước bạ;
b)
Giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở được các
cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a của khoản này cấp theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố về cấp phép xây dựng, kèm Biên bản
kiểm tra hoàn thành công trình theo quy định qua từng thời kỳ (nếu
có) và giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở cũ hoặc quyền sử
dụng đất ở cũ, đã hoặc chưa trước bạ;
c) Văn bản xác nhận hiện trạng
nhà ở - đất ở so với các chỉ tiêu về kiến trúc, quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt của chủ dự án quy hoạch xây dựng (hoặc chủ đầu tư
xây dựng) đối với các trường hợp nhà ở không phải xin cấp Giấy phép xây
dựng thuộc các dự án đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; kèm theo Quyết định phê duyệt dự án hoặc
Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, Biên bản nghiệm thu công trình nhà ở hoàn thành để đưa vào sử
dụng, Biên bản nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng (nếu có),
Biên bản nghiệm thu hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc Sở Giao thông - Công
chính quản lý để đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật
về xây dựng;
d)
Giấy phép ủy quyền nhà ở do Sở Quản lý nhà đất và công trình công
cộng, Sở Nhà đất hoặc Ủy ban nhân dân
quận-huyện cấp, có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở cho người thụ ủy, đã hoặc chưa trước bạ;
đ)
Hợp đồng mua bán nhà ở trả góp do cơ quan có chức năng thực hiện
(xây dựng để bán) trước hoặc sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, kèm theo
Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;
e)
Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ
trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; hoặc Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (gọi
tắt là Nghị định 61/CP), kèm theo Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán
nhà ở;
g)
Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nhà đất, Sở Địa
chính - Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân quận-huyện cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (gọi tắt là Nghị định 60/CP) và Nghị
định 61/CP và Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 (đối
với nhà ở);
h)
Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận phân chia di sản về nhà ở được lập
tại Phòng Công chứng Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chứng nhận, đã hoặc chưa trước bạ;
i)
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
được chứng nhận tại cơ quan công chứng Nhà nước phân theo địa hạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền nơi có nhà ở - đất ở, đã trước bạ và đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tại Sở Nhà đất, Sở Địa chính - Nhà đất, Trung tâm
Thông tin và đăng ký nhà đất (hoặc Trung tâm Thông tin tài nguyên môi
trường và đăng ký nhà đất) hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện nơi có
nhà ở - đất ở;
k)
Hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển quyền sử dụng đất ở được ký kết
giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà để bán và bên mua nhà (có hoặc
không có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước), kèm theo Biên
bản bàn giao nhà và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;
l)
Bản án hoặc Quyết định của cơ
quan Tòa án công nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở gắn
liền với nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, đã hoặc chưa trước bạ;
m)
Quyết định hoặc văn bản trúng đấu giá nhà ở - đất ở của cơ quan có
thẩm quyền kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến nhà ở - đất ở (nếu
có) đối với nhà ở được bán thông qua phương thức đấu giá;
n)
Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà trúng
thưởng;
o)
Quyết định cấp phó bản liên quan đến quyền sở hữu nhà ở
của các cơ quan có
thẩm quyền nêu tại điểm a của khoản này;
p) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai có ghi nhận
nhà ở, các
trường hợp tạo lập nhà ở trên đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở đã có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không phải là Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập
nhà ở - đất ở.
3.
Giấy tờ được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này mà người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận không đứng tên; phải kèm theo giấy tờ liên
quan đến các giao dịch về nhà ở - đất ở (mua bán, nhận tặng cho,
đổi, thừa kế); đồng thời, trong Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường là không có tranh chấp về
quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
Riêng
giấy tờ được quy định tại điểm p khoản 2 của Điều này mà người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận không đứng tên, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
(ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, thì phải kèm theo giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, đồng thời phải được Ủy
ban nhân dân cấp phường xác nhận là đất không có tranh chấp.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của
Điều này thì phải có tường trình về nguồn gốc, thời điểm tạo lập nhà ở - đất ở,
cam kết không có ai tranh chấp khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung khai trình, được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận theo
nội dung nêu tại khoản 3 của Điều này.
Điều 11. Giấy tờ về tạo lập nhà
ở - đất ở do cá nhân trong nước tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có
hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006)
Cá
nhân trong nước có nhà ở - đất ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành, khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một
trong các loại giấy tờ theo quy định sau:
1.
Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng mới, phải có giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và
Giấy phép xây dựng kèm Biên bản nghiệm thu hoàn công nhà ở theo quy
định của pháp luật về xây dựng (trừ trường hợp không phải xin Giấy
phép xây dựng). Nếu xây dựng sai phép phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xử lý
vi phạm xây dựng theo
quy định hiện hành.
2. Đối với nhà ở thuộc chung cư,
nhà ở thuộc dự án phát triển nhà ở phải có giấy tờ pháp lý về dự
án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng
được nêu tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
3.
Đối với nhà ở - đất ở được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua
bán, tặng cho, đổi, thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo
quy định của pháp luật, kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc
sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia được giải quyết theo quy định
tại Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội) đã có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở của bên chuyển nhượng (như: Giấy chứng
nhận được cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 60/CP và
61/CP, hoặc Nghị định 95/2005/NĐ-CP , hoặc Nghị định 90/2006/NĐ-CP , hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở theo quy định
của pháp luật về đất đai, hoặc một trong những giấy tờ tạo lập về
nhà ở - đất ở được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 10 của Quy
định này), thì ngoài giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở của bên
chuyển nhượng được quy định tại khoản này, kèm theo Hợp đồng (hoặc
Văn bản) đã thực hiện xong giao dịch này theo quy định của pháp luật.
4.
Đối với nhà ở mua của doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng và
kinh doanh nhà để bán, thuê mua nhà ở xã hội; ngoài các loại giấy
tờ được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, phải có Hợp đồng
mua bán nhà ở do hai bên ký kết, kèm theo Biên bản bàn giao nhà và
Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở.
5.
Đối với nhà ở mua của Nhà nước theo Nghị định 61/CP, kèm theo Hợp
đồng mua bán nhà ở và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở.
Điều 12. Giấy tờ tạo lập hợp
pháp về nhà ở - đất ở do tổ chức trong nước và nước ngoài, cá nhân
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Tổ
chức trong nước và nước ngoài, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có nhà ở - đất ở được tạo lập hợp pháp khi
đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ chứng
minh theo quy định sau đây:
1. Đối với nhà ở được đầu tư xây
dựng theo dự án để cho thuê, phải có các giấy tờ về dự án nhà ở
cho thuê được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
2.
Đối với nhà ở - đất ở được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua
bán, tặng cho, đổi, thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật, kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở
hữu tư nhân được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tham gia theo Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11),
thì ngoài giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở của bên chuyển nhượng
kèm theo Hợp đồng (hoặc Văn bản) đã thực hiện xong giao dịch này theo
quy định của pháp luật.
Chương 3
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục
1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân
1.
Thành phần hồ sơ:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này được
Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn xác nhận (02 bản chính).
Ủy
ban nhân dân cấp phường tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu của cá nhân và
niêm yết công khai, trong thời hạn 10 ngày làm việc (05 ngày niêm yết và 05
ngày thụ lý) kết hợp với kết quả thẩm tra để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; kết quả tiếp nhận trong thời gian niêm yết công khai được lưu vào
hồ sơ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường để đối chiếu, xem xét khi có tranh
chấp xảy ra (đối với hồ sơ đã được niêm yết khi triển khai cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Kế hoạch trước đây thì không niêm
yết nữa);
Trường
hợp cá nhân đã lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kế hoạch
trước đây, thì chỉ bổ sung thêm Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Quy định này và Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở không cần xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường, sử dụng nội dung xác nhận trên Đơn xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cùng với kết quả niêm yết công khai trước đây để nộp hồ sơ;
b)
Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở theo quy định tại Điều
10, 11 của Quy định này (gồm 01 bản chính và 01 bản chụp).
-
Trường hợp người Việt nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận
thì phải có thêm giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt
Nam (02 bản chụp);
-
Trường hợp nhà ở được xây dựng trên đất thuê (hoặc đất mượn), phải
kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê (hoặc cho
mượn) và Hợp đồng cho thuê (hoặc cho mượn) đất để xây dựng nhà ở
đã được cơ quan công chứng Nhà nước chứng nhận (02 bản chụp);
-
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận là người đại diện khai trình, phải
có giấy cam kết (02 bản chính) và giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người tạo
lập nhà đất theo quy định của pháp luật về dân sự và hôn nhân gia đình (02
bản chụp);
-
Trường hợp có yêu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất thì nộp Đơn đề nghị ghi nợ theo
mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
c)
Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở (02 bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a)
Cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận lập
hồ sơ theo thành phần được quy định tại khoản 1
của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
nơi có nhà ở - đất ở để được xét cấp Giấy chứng nhận;
b)
Riêng các huyện thì Ủy ban nhân dân huyện bố trí việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã hoặc tại Ủy ban nhân
dân huyện tùy tình hình từng địa phương, để tạo điều kiện thuận lợi cho
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Trường
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã: trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ (thời gian này không tính vào thời hạn
giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận), Ủy ban nhân dân xã phải có ý
kiến xác nhận và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết;
c)
Trường hợp người khác nộp hồ sơ và nhận thay Giấy chứng nhận thì phải có Giấy ủy
quyền của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp phường.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ:
Ủy
ban nhân dân quận-huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cá
nhân và phân công bộ phận nghiệp vụ thụ lý hồ sơ theo trình tự sau:
a)
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
-
Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân quận-huyện là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ túc hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận chỉ được yêu cầu bổ
túc hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
-
Sau khi ký Giấy chứng nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận lập Phiếu chuyển
sang cơ quan Thuế quận-huyện để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài
chính (theo mẫu); trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Phiếu chuyển của cơ quan cấp Giấy chứng nhận, cơ quan Thuế
quận-huyện xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận và Kho bạc Nhà
nước.
-
Khi giao trả Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở, cơ quan cấp Giấy
chứng nhận thu lại: giấy tờ xác nhận đã thực hiện xong các khoản
nghĩa vụ tài chính phải nộp theo Giấy báo thuế, Biên nhận hồ sơ;
hướng dẫn chủ sở hữu nhà ở nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận, kiểm
tra lại các thông tin trên Giấy chứng nhận và ký tên vào Sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở.
b)
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ
phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do ngay khi nhận
hồ sơ để cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết, bổ sung hồ sơ
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện phải có văn bản trả lời
nêu rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 15
ngày làm việc.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức
1.
Thành phần hồ sơ
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này (01
bản chính);
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính đối với trường hợp cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; hoặc
01 bản sao đối với trường hợp chỉ cấp Giấy nhận quyền sở hữu nhà
ở); hoặc Hợp đồng thuê lại đất có nội dung cho phép xây dựng nhà ở, kèm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê nếu đất thuê (01 bản sao);
c) Giấy tờ về tạo lập nhà ở -
đất ở theo quy định tại Chương II của Quy định này (bản chính). Nếu
nhà ở được xây dựng mới theo Giấy phép xây dựng, phải có thêm:
-
Trường hợp nhà ở được xây dựng đúng theo Giấy phép xây dựng, kèm các
giấy tờ về cấp phép xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công trình
được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Quy định này (bản
chính);
-
Trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng đối với nhà chung cư hoặc nhà ở
thuộc các dự án phát triển nhà ở, phải có giấy tờ liên quan đến việc
đầu tư xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và đưa vào
sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này
(bản chính);
d)
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng dự án nhà ở đối với doanh nghiệp Nhà nước (01
bản sao);
đ)
Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở (01 bản chính);
e)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Quyết định thành lập tổ
chức, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp (01 bản sao).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả.
Tổ
chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận lập
hồ sơ theo thành phần được quy định tại khoản 1
của Điều này, cử người đại diện hoặc ủy quyền hợp pháp cho người
đại diện đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ.
Trình
tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được thực hiện
tại Sở Xây dựng tương tự khoản 3 Điều 13 của Quy định này; riêng
trình tự sau khi Ủy ban nhân dân thành phố đóng dấu Giấy chứng nhận,
Sở Xây dựng lập Phiếu chuyển cho cơ quan Thuế (theo mẫu), thông báo cho
tổ chức biết để liên hệ cơ quan Thuế nơi có nhà ở để nộp lệ phí
trước bạ và nghĩa vụ tài chính.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cá nhân có nhà ở xây dựng không phép, sai phép trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004
1.
Thành phần hồ sơ:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b)
Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được quy định tại Chương II của Quy định này
(01 bản chính và 01 bản chụp);
c)
Biên nhận hồ sơ đối với trường hợp chủ sở hữu đã nộp hồ sơ xin phép tồn tại nhà
ở vi phạm xây dựng nhưng chưa được cấp Quyết định cho phép tồn tại (02 bản
chụp);
d)
Bản vẽ sơ đồ hiện trạng nhà ở - đất ở (02 bản chính).
Trường
hợp Bản vẽ hiện trạng nhà ở - đất ở đã có trong hồ sơ xin phép tồn tại nhà ở vi
phạm xây dựng thì không phải lập Bản vẽ mới. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tổ
chức thẩm tra, xác nhận Bản vẽ theo quy định trong 15 ngày làm việc và không
tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân quận-huyện đối với cá
nhân.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ:
a)
Nhà ở phù hợp quy hoạch xây dựng nhưng chưa phù hợp về kiến trúc, trừ trường
hợp không được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 5 của Quy định này;
cơ quan cấp Giấy chứng nhận căn cứ Điều 2 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ để giải quyết cấp Giấy chứng nhận,
không công nhận phần diện tích nhà ở không phù hợp kiến trúc;
b)
Nhà ở có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch xây dựng, nằm trong khu
vực cấm xây dựng, vi phạm hành lang an toàn hạ tầng kỹ thuật đô thị,
di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, an ninh quốc phòng được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Quy định này, chỉ công nhận và
cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà ở - đất ở phù
hợp quy haọch;
c)
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
theo trình tự tại khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này.
4.
Nhà ở được xây dựng không phép, sai phép sau ngày 01 tháng 7 năm 2004
được xử lý theo quy định khác của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi
cấp Giấy chứng nhận.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1.
Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này
(01 bản chính);
b) Hợp đồng (hoặc Văn bản) mua bán,
tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định pháp luật về dân sự và nhà ở; kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở của bên chuyển nhượng
(bản chính);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở;
trường hợp hiện trạng nhà ở và đất ở không thay đổi thì sử dụng Bản vẽ cũ (01 bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ
chức, cá nhân đã thực hiện việc mua, được tặng cho, đổi, được thừa
kế nhà ở mà bên chuyển nhượng có Giấy chứng nhận được cấp
theo Quy định này lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định
tại khoản 1 của Điều này,
nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
đối với cá nhân.
3.
Trình tự giải quyết hồ
sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp nhà
ở - đất ở có hiện trạng không thay
đổi và 30 ngày làm việc đối với
trường hợp nhà ở - đất ở có hiện trạng thay
đổi, theo trình tự như khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này.
4.
Trường hợp nhà ở - đất ở được chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ, mà bên chuyển nhượng đã có một trong các loại Giấy chứng nhận
được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP, Nghị định 61/CP, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất theo Nghị
định 181/2004/NĐ-CP ; sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng
đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Trung tâm Thông
tin tài nguyên môi trường và đăng ký nhà đất (gọi tắt là Trung tâm
Đăng ký) thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân
quận-huyện nơi có nhà ở; nếu bên nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ theo thành phần được quy định tại
khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 của Điều này để được giải
quyết cấp Giấy chứng nhận.
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1.
Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ
lý do mất Giấy chứng nhận và cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất giấy tờ này (01 bản chính);
b)
Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an
cấp phường nơi bị mất giấy; các trường hợp mất giấy không
phải do thiên tai hỏa hoạn thì phải có giấy tờ
chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực đô thị (nộp mẫu tin trên Báo hoặc Giấy xác
nhận của cơ quan đã đăng tin) hoặc Giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã về việc niêm yết thông
báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày
đối với khu vực
ngoại thành (01 bản chính);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở,
trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ nếu có (01 bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều
13, 14 của Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị mất, lập hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 Điều này,
nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
nơi có nhà ở đối với cá nhân.
3.
Trình tự giải quyết hồ
sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo trình
tự như khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này. Trường hợp cơ
quan cấp Giấy chứng nhận không phải là
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì chuyển 01 bản chụp Giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để cập nhật thông
tin vào hồ sơ địa chính và 01 bản chụp Giấy chứng nhận vào hồ sơ lưu.
Mục
3
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1.
Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu kèm theo Quy định này, trong đó nêu rõ lý do
cấp đổi Giấy chứng nhận (01 bản chính);
b) Giấy chứng nhận đã được cấp
trước đây; trường hợp hiện trạng
nhà ở - đất ở có thay đổi, phải
kèm theo các giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi (bản chính);
c)
Bản vẽ sơ đồ
nhà ở - đất ở;
trường hợp hiện trạng nhà ở, đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ nếu có (01 bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận
kết quả
Tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều 13, 14 của Quy định này nhưng trong quá trình
sử dụng Giấy chứng nhận bị hư
hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi, lập hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân quận-huyện nơi có nhà ở đối với cá
nhân.
3.
Trình tự giải quyết hồ
sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo trình tự như khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14
của Quy định này. Trường hợp cơ quan cấp Giấy
chứng nhận không phải là cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì chuyển 01 bản chụp Giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để cập nhật thông
tin vào hồ sơ địa chính và 01 bản chụp Giấy chứng nhận vào hồ sơ lưu.
Mục
4
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN THAY
ĐỔI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 19. Trình tự, thủ tục xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1.
Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu
kèm theo Quy định này,
trong đó nêu rõ lý do xác nhận thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận (01 bản chính);
b)
Giấy chứng nhận đã được cấp
trước đây (bản chính);
c) Giấy tờ liên quan đến việc thay
đổi về nhà ở - đất ở (bản
chính);
d)
Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo hiện trạng mới (01 bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều 13, 14 của Quy định này nhưng trong quá trình
sử dụng nhà ở - đất ở có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu
chính (do chuyển nhượng một phần hoặc xây dựng mới) hoặc có yêu cầu
điều chỉnh các sai sót thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận, thì
chủ sở hữu lập hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận theo
thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp và nhận kết quả tại cơ quan đã
cấp Giấy chứng nhận.
3.
Trình tự giải quyết hồ
sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện thủ tục xác nhận thay
đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức. Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện
thủ tục xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận cho cá nhân.
Chương 4
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Các
điều, khoản thuộc Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP dẫn
chiếu trong Quy định này được nêu chi tiết tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định
này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.
Thành phần hồ sơ:
a)
Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu kèm theo Quy định này (02
bản chính);
Ủy
ban nhân dân cấp phường có trách nhiệm thẩm tra, xác
nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang
sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, 11
của Quy định này thì thẩm tra, xác
nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; niêm yết
công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp phường trong thời gian 05 ngày làm việc; xem xét các
ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đủ điều kiện thì trong vòng 05 ngày làm việc, xác nhận vào Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp
không đủ điều kiện;
b)
Giấy tờ theo quy định tại Điều 10, 11 của Quy định này
(01 bản chính và 01 bản chụp);
c)
Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (nếu có);
d) Trường hợp người xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là tổ chức thì thêm các chứng từ sau:
-
Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ;
-
Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xử lý đất của tổ chức đó
(nếu có);
đ)
Bản đồ hiện trạng vị trí đất do cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8
của Quy định này.
Trường
hợp có biến động về ranh
đất, hiện trạng thửa đất khác với hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc ở khu vực chưa
thành lập bản đồ địa chính chính quy thì người xin cấp Giấy chứng nhận thuê tổ chức có tư cách pháp nhân
về đo đạc bản đồ thực hiện
trích đo địa
chính.
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a) Cá nhân xin cấp
Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Ủy ban nhân
dân quận-huyện theo cơ chế một cửa;
b) Tổ chức xin cấp Giấy chứng nhận nộp
hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ:
a)
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
-
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho cá nhân, thì thực hiện theo Điều 135 và 136 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ; cấp cho tổ
chức đang sử dụng đất thì thực hiện theo Điều 137 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ;
-
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b)
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thì cơ quan cấp Giấy chứng
nhận phải có
văn bản trả lời cho người xin
cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do. Thời hạn trả lời không quá 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.
Thành phần hồ sơ:
a)
Đơn xin cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b)
Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an
cấp phường nơi bị mất giấy
(bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a)
Cá nhân xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân quận-huyện theo cơ
chế một cửa;
b) Tổ chức xin cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi
trường.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ:
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực
hiện:
- Niêm yết thông báo về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ
của Ủy ban nhân dân quận-huyện) và tại Ủy ban nhân dân
cấp phường nơi có đất trong thời hạn 30 ngày;
-
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 144 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
-
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc (không bao gồm thời hạn niêm
yết).
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.
Thành phần hồ sơ:
a)
Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
mẫu kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(bản chính).
2.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a)
Cá nhân xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân quận-huyện theo cơ
chế một cửa;
b) Tổ chức xin cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi
trường.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ:
Cơ
quan cấp Giấy chứng nhận thực hiện:
-
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 144 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
-
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong trường hợp tách, nhập thửa đất
Việc
tách thửa, nhập thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như
sau:
1.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho cả thửa đất mới và phần đất còn lại.
a)
Người có nhu cầu tách hoặc nhập thửa đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân quận-huyện theo cơ
chế một cửa đối với cá nhân, tại Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với tổ chức;
b)
Thành phần hồ sơ, trình tự và thời hạn giải quyết được thực hiện theo Điều 20
của Quy định này.
2.
Trường hợp người sử dụng đất chỉ có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất
mới
a)
Đối với thửa đất mới, thực hiện như khoản 1 của Điều này;
b)
Đối với phần đất còn lại, người sử dụng đất đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận theo khoản 1 của Điều này, thực hiện việc đăng ký vào hồ sơ
địa chính và chỉnh lý trên Giấy chứng nhận đã cấp. Thời gian thực hiện được kết
hợp với thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 10 ngày
làm việc.
Chương 5
LƯU
TRỮ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, QUẢN LÝ SỔ
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 24. Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà
ở, Hồ sơ địa chính, lập và quản lý Hồ sơ địa chính
1.
Lập và quản lý Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo
quy định và hướng dẫn tại Mục VII Phần 1 của Thông tư 05/2006/TT-BXD .
2.
Hồ sơ địa chính được quy định cụ thể tại Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01
tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Việc
lập Sổ mục kê được quy định như sau: căn cứ vào thông tin từ sổ dã ngoại đã
được bổ sung chỉnh sửa dữ liệu qua quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ; kết hợp với thông tin từ Phiếu
công khai thông tin nhà đất đã được chủ sở hữu nhà chỉnh sửa và nộp lại. Ủy ban
nhân dân cấp phường lập thành dữ liệu ban đầu của Sổ mục kê, sau khi được
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận kiểm tra, nghiệm thu thì được in thành
Sổ mục kê để kết hợp Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở thực hiện việc quản lý nhà
đất trên địa bàn.
Hồ
sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước
chuyển sang dạng số để quản lý và khai thác cập nhật trên máy tính.
Điều 25. Lưu trữ và quản lý hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận
Cơ
quan lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở
- đất ở được
phân công như sau:
1.
Ủy ban nhân dân
quận-huyện có trách nhiệm tổ chức
lưu trữ tập trung và quản lý hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận theo Quy định này, bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở (cấp theo Nghị định 60/CP, Nghị định 61/CP), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp
theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP) của hộ gia đình, cá nhân và bản sao hồ sơ địa chính
gốc.
2.
Trung tâm Đăng ký thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp
theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP) của tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và hồ sơ địa chính gốc; bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở do cấp thành phố ký (cấp theo Nghị định 60/CP, Nghị định
61/CP).
3.
Trung tâm Thông
tin thuộc Sở Xây dựng tổ chức lưu trữ và
quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của tổ chức
thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Sở Xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều 3
của Quy định này.
4.
Ủy ban nhân dân
quận-huyện, Trung tâm Thông tin thuộc Sở Xây dựng và Trung tâm Đăng ký thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường từng
bước thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu hồ sơ nhà đất tập trung, sử
dụng mạng máy tính để khai thác, phục vụ việc báo cáo, thống kê,
lưu trữ, yêu cầu quản lý Nhà nước, hoặc cung cấp thông tin về nhà ở,
đất ở theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 26. Chuyển giao bản lưu Giấy
chứng nhận giữa cấp quận-huyện và thành phố khi giải quyết hồ sơ chuyển nhượng
từ cá nhân sang tổ chức và ngược lại
Trung
tâm Thông tin thuộc Sở Xây dựng, Trung tâm Đăng ký
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan lưu trữ cấp quận-huyện tổ chức chuyển giao bản lưu Giấy
chứng nhận đối với các trường hợp sau khi chuyển nhượng, phát sinh việc thay
đổi thẩm quyền đăng ký
biến động hoặc cấp
đổi Giấy chứng nhận cho bên nhận
chuyển nhượng. Việc chuyển giao bản
lưu Giấy chứng nhận thực hiện đúng theo quy
định về quản lý hồ sơ lưu trữ.
Thời
hạn chuyển giao hồ sơ là không
quá 03 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết hồ
sơ đăng ký biến động
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Phân công trách nhiệm
thực hiện
1.
Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn thành
phố như sau:
a)
Chủ trì, phối hợp các Sở-Ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện,
phường-xã-thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy
chứng nhận theo Quy
định này; công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận;
b)
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã-thị
trấn;
c)
Thường xuyên đôn đốc, theo dõi công tác
cấp Giấy chứng nhận, phát hiện và giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải
quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy
chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
d)
Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy
chứng nhận thuộc thẩm quyền theo
định kỳ hoặc
đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các đối tượng vi
phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
đ) Tổ chức sơ kết công tác
cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng theo định kỳ nửa năm, hàng năm.
2.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện:
a)
Phối hợp với Sở Xây dựng tập huấn hướng
dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban
nhân dân quận-huyện, phường-xã-thị
trấn;
b)
Phối hợp với Sở Xây dựng đề
xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân
dân thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Xây dựng chỉ đạo
giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
c)
Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận-huyện xây dựng quy chế phối
hợp trong việc lưu trữ và khai thác hồ sơ đảm bảo việc khai thác hồ sơ lưu có
hiệu quả;
d)
Phối hợp hướng dẫn việc thực hiện cơ chế liên thông giữa cơ quan cấp Giấy chứng
nhận và cơ quan Thuế để thực hiện Điều 7 của Quy định này;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh
tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm
quyền theo định kỳ hoặc đột xuất;
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các đối tượng vi phạm trong
công tác cấp Giấy chứng nhận.
3.
Giám đốc Sở Tư pháp
hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan có liên quan giải quyết các thủ
tục pháp lý về giao dịch nhà ở - đất ở của tổ chức, cá nhân,
người sử dụng đất nếu có yêu cầu trước khi lập thủ tục cấp Giấy
chứng nhận.
4.
Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
quận-huyện rà soát, điều chỉnh bổ sung và công bố công khai quy hoạch
chi tiết các khu dân cư và các khu vực cấm xây dựng nhà ở theo Luật
Xây dựng; kịp thời giải quyết các vướng mắc về quy hoạch xây dựng
để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận.
5.
Cục trưởng Cục Thuế
thành phố chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục Thuế các quận-huyện phối
hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân quận-huyện và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân,
người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài
chính khi được cấp Giấy chứng nhận; công bố công khai các nghĩa vụ
tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp theo quy
định pháp luật đối với các trường hợp cấp mới, cấp lại, cấp đổi,
xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận.
6.
Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn việc khoán kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và
nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ để sử dụng đủ cho nhu cầu kinh phí của Ủy
ban nhân dân các quận-huyện và các cơ quan có liên quan trực tiếp thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
7.
Giám đốc Sở Nội vụ
hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận-huyện giải quyết đủ nhu cầu nhân sự cho các
cơ quan có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ
năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
8.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thực hiện
các công việc sau:
a)
Tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai cho tổ
chức, cá nhân, người sử dụng đất tại địa bàn quản lý biết và
nghiêm túc thực hiện;
b)
Phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với các khu vực đã có nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng được duyệt, để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận;
c)
Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công bộ phận tham mưu và nhân sự thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả
hồ sơ một cửa; nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân khi đến liên hệ lập
thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
d)
Xây dựng quy trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn
quận-huyện;
đ)
Công bố, niêm yết công khai thông tin về quy trình giải quyết hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận và quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu vực cấm xây
dựng nhà ở theo pháp luật về nhà ở, đất đai và xây dựng để các tổ
chức, cá nhân, người sử dụng đất biết và thực hiện;
e)
Đôn đốc, theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận thường xuyên, để kịp
thời phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải quyết các vướng mắc trong
công tác cấp Giấy chứng nhận, báo cáo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời hướng dẫn và chỉ đạo
giải quyết đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
g)
Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ
hoặc đột xuất; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý
các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
h)
Phân công và tổ chức lưu trữ hồ sơ về nhà đất thuộc quyền quản lý
theo hướng tập trung và khoa học, đáp ứng kịp thời và chính xác cho
công tác cấp Giấy chứng nhận;
i)
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết
quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý
và đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo Quy định này và
theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường.
9.
Các Sở-Ngành, Ủy ban nhân dân
quận-huyện có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ, phúc đáp các nội dung
thuộc thẩm quyền về cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này, khi các Sở-Ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện khác
có văn bản yêu cầu trong thời hạn 07 ngày làm việc.
10.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường-xã-thị trấn chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện trong việc xác nhận
các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa
bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định, theo hướng dẫn chuyên môn
của Ủy ban nhân dân quận-huyện, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 28. Công khai thủ tục hành
chính trong việc cấp Giấy chứng nhận
1.
Các nội dung cần phải công khai:
a)
Danh mục các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp
đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận;
b)
Thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại
điểm a Khoản này;
c)
Lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác mà người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải nộp theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể;
thời gian và địa điểm nộp.
2.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải có bản thông báo công khai các nội
dung quy định tại khoản 1 của Điều này, tại:
a)
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường niêm yết tại địa điểm tiếp
nhận hồ sơ; đưa thông tin lên mạng internet;
b)
Ủy ban nhân dân các quận-huyện niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ
của quận-huyện và tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn.
Điều 29. Trong quá trình thực hiện
nếu có phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã-thị
trấn, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường để giải
quyết, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|