Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?

Hiện nay, có một số cán bộ, đảng viên vi phạm và đã bị kỷ luật với những hình thức khác nhau. Vậy việc kiểm tra giám sát kỷ luật Đảng được thực hiện theo nguyên tắc như thế nào? Các tổ chức đảng có nhiệm vụ, thẩm quyền gì trong việc kiểm tra, giám sát Đảng?

Việc kiểm tra giám sát kỷ luật Đảng được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Theo Điều 2 Quy định 22-QĐ/TW ban hành ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng có quy định về nguyên tắc tng kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng như sau:

- Kiểm tra giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.

- Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.

- Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.

- Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.

- Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.

- Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.

Theo đó, việc kiểm tra giám sát trong Đảng được thực hiện theo nguyên tắc cấp trên quản lý cấp dưới. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng mà không có trường hợp ngoại lệ.

Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng được quy định như thế nào? Tổ chức đảng có thẩm quyền gì trong công tác kiểm tra, giám sát Đảng?

Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng được quy định như thế nào? Tổ chức đảng có thẩm quyền gì trong công tác kiểm tra, giám sát Đảng?

Thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng trong việc kiểm tra giám sát kỷ luật Đảng được quy định như thế nào?

Theo điểm 2.4 khoản 2, điểm 3.4 khoản 3 Điều 4 Quy định 22-QĐ/TW ban hành ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng quy định về thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng như sau:

- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn kiểm tra.

- Yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu.

- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực tiếp kiểm tra hoặc giao ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra.

- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn giám sát.

- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy phân công cấp ủy viên, ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy thực hiện việc giám sát.

- Cấp ủy viên khi thực hiện nhiệm vụ giám sát được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản theo nội dung giám sát và chịu trách nhiệm về các nội dung, thông tin, tài liệu giám sát; có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản cho ban thường vụ hoặc cho cấp ủy.

- Qua giám sát, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết; cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm.

- Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra hoặc giao ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

- Nếu phát hiện đối tượng giám sát không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Nhiệm vụ của cấp chi bộ trong công tác kiểm tra giám sát Đảng được quy định như thế nào?

Theo Điều 7 Quy định 22-QĐ/TW ban hành ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng quy định về nhiệm vụ của cấp chi bộ như sau:

- Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Tập trung kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ do chi bộ phân công và quy định về trách nhiệm nêu gương, về những điều đảng viên không được làm.

- Giải quyết tố cáo và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao; về phẩm chất, đạo đức, lối sống; về thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao).

Theo đó, cấp chi bộ có nhiệm vụ lập kế hoạch và kiểm tra giám sát đảng viên thuộc chi bộ của mình đang thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, chi bộ còn giải quyết tố cáo và kiểm tra khi có dấu hiệu đảng viên vi phạm.

TẢI VỀ Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn đi kèm

Đảng viên
Tổ chức Đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những điều Đảng viên không được làm theo quy định mới nhất là gì? Đảng viên vi phạm pháp luật bị kỷ luật thế nào?
Pháp luật
Đảng viên để được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có sáng kiến kinh nghiệm? Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên thuộc về ai?
Pháp luật
Có miễn sinh hoạt đảng đối với đảng viên đi thăm người thân ở nước ngoài thời gian trên ba tháng hay không?
Pháp luật
Nữ Đảng viên tham gia đánh bạc dưới hình thức số đề nếu có nhiều chức vụ thì cách chức một chức vụ hay tất cả?
Pháp luật
Đảng viên dự bị khi vi phạm có bị xử lý kỷ luật Đảng không? Nếu có thì trình tự, thủ tục được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm? Hình thức kỷ luật Đảng viên là gì?
Pháp luật
Hồ sơ Đảng viên được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ Đảng viên muốn đính chính lại thông tin ngày sinh trong hồ sơ Đảng có được hay không?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cách tính tuổi đảng của đảng viên như thế nào? Thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức là bao lâu?
Pháp luật
Đảng viên đã ra khỏi Đảng thì có thể được kết nạp lại không? Điều kiện kết nạp lại Đảng viên như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đảng viên
43,001 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đảng viên Tổ chức Đảng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: