VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 314/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 08 năm 2013
|
THÔNG
BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO
TỈNH BẾN TRE
Ngày 06 tháng 8 năm 2013, Phó Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống
ma túy, mại dâm đã thăm và làm việc tại tỉnh Bến Tre. Cùng đi với Phó Thủ tướng
có đồng chí Giàng Seo Phử, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và lãnh đạo các
Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Văn phòng Ban Chỉ đạo 138 và đại diện Bộ Công an. Sau
khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre báo cáo kết quả kinh tế - xã hội
6 tháng đầu năm 2013 và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới; tình hình
phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và phòng, chống tội phạm; công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng
chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương, đánh giá
cao những cố gắng, nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bến Tre đối
với những kết quả đạt được trong thời gian qua. Trong điều kiện khó khăn chung,
6 tháng đầu năm 2013, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh (GDP) đạt 5,64%, trong đó
công nghiệp tăng 15,2%, dịch vụ tăng 8,92%; xuất khẩu 222,5 triệu USD, tăng
12%; nhập khẩu 82,7 triệu USD, tăng 18,9%; thu ngân sách đạt 742 tỷ đồng, tăng
2,9%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 12.000 tỷ đồng, tăng 15,6%.
Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai, thực hiện và đạt
nhiều kết quả khả quan, Công tác cải cách hành chính tiếp tục có những chuyển
biến tích cực; môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh được cải thiện (chỉ số
năng lực canh tranh cấp tỉnh đạt khá, tăng 4 bậc so với năm 2011). Các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, chăm lo các đối tượng chính sách tiếp tục được quan tâm và có
nhiều tiến bộ; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông đạt 99,19%; giải quyết việc
làm cho gần 12 nghìn lao động; tỷ lệ hộ nghèo còn 9%; quốc phòng, an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm.
Cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đã triển
khai đồng bộ các giải pháp tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn
tai nạn giao thông nghiêm trọng; chỉ đạo quyết liệt thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 37/2012/QH13 của Quốc hội về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm; tệ nạn ma túy, mại dâm, dịch
HIV/AIDS được kiềm chế, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn còn khó
khăn, quy mô kinh tế nhỏ, tốc độ phát triển công nghiệp chậm, sản phẩm nông
nghiệp không đạt chỉ tiêu; hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển, thu hút đầu tư chưa nhiều; tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tranh
chấp, khiếu kiện tuy được cải thiện nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp. Bến Tre
là tỉnh sẽ chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Đồng ý với nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong báo cáo
của Tỉnh. Trong thời gian tới, Tỉnh cần thực hiện tốt một số việc sau:
1. Tiếp tục bám sát nội dung các Nghị quyết của
Trung ương Đảng, của Quốc hội; các Nghị quyết số 01/NQ-CP , số 02/NQ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ, chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện
đồng bộ các giải pháp đã đề ra; tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp
về vốn, thủ tục hành chính để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và nâng cao toàn diện
chất lượng các quy hoạch, trước hết là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch giao thông, thủy lợi, đê sông, đê biển
gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Quan tâm phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới toàn diện theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X); đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng
hóa, thực hiện mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp.
Gắn phát triển kinh tế với phát huy truyền thống
cách mạng của quê hương Đồng Khởi và những kết quả đã đạt được, khắc phục khó khăn,
phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013 và những
năm tiếp theo; tiếp tục quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục,
cải cách hành chính, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống
của người dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị trên địa bàn.
2. Về lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông: Các cấp ủy
Đảng, chính quyền lập Kế hoạch triển khai đồng bộ các giải pháp đã đề ra tại Chỉ
thị số 12/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường
công tác tuần tra, xử lý vi phạm, xóa bỏ các điểm đen trên các tuyến giao
thông, quản lý chặt phương tiện vận tải, phấn đấu giảm từ 5 - 10% các chỉ số về
tai nạn giao thông.
3. Về phòng, chống tội phạm: Thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 37/2012/QH13 của Quốc hội và
Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ. Tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra và tiếp tục mở các đợt cao điểm truy quét, trấn áp tội phạm.
Chủ động đối phó và làm tốt công tác phòng ngừa, triển khai nhân rộng mô hình
phòng, chống tội phạm tại cộng đồng dân cư; tổ chức ký cam kết tới từng hộ gia
đình, từng đơn vị cơ sở không tham gia, bao che, dung túng cho các hoạt động tội
phạm, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân.
4. Về công tác phòng, chống mại dâm, ma túy và
HIV/AIDS: Chính quyền các cấp và các ngành công an, y tế tăng cường công tác
tuyên truyền, phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm;
nhân rộng mô hình thí điểm “Phòng ngừa mại dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, giảm tác hại về phòng, chống HIV/AIDS” và mô hình
“Phòng ngừa, trợ giúp làm giảm tổn thương, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS tại cộng
đồng trong hoạt động mại dâm”; duy trì và nhân rộng, hỗ trợ hoạt động “xây dựng
xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm”. Triển khai chương trình điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone. Tổ chức thực hiện tốt chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại
dâm tại Thông báo số 241/TB-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Chính
phủ.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về Đề án phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bến
Tre: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh chỉ đạo lập, thẩm định và phê duyệt Đề án theo
quy định; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem
xét, đề xuất nguồn và mức vốn hỗ trợ để Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
2. Về việc ban hành quy định thủ tục đánh giá công
chức: Giao Bộ Nội vụ xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về hỗ trợ triển khai mô hình một cửa, một cửa
liên thông hiện đại tại 2 huyện Mỏ Cày Bắc và Bình Đại: Đồng ý, giao Bộ Nội vụ
tổng hợp chung vào Đề án hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa liên thông
hiện đại tại UBND cấp huyện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về vốn đầu tư dự án cấp nước sinh hoạt cho dân
cư khu vực Cù Lao Minh và Kè chống xoáy lở bờ sông Mỏ Cày (thuộc danh mục 61 dự
án ưu tiên bố trí vốn từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu):
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, sớm bố trí vốn hỗ
trợ cho Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về cơ chế tài chính hỗ trợ dự án phân phối nước
sạch các huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc từ nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Hà
Lan: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính đề xuất hỗ trợ nguồn vốn ODA, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về đầu tư tuyến đường liên huyện (Thạnh Phú - Mỏ
Cày Nam dọc sông Cổ Chiên: Tỉnh nghiên cứu hình thức đầu tư phù hợp (kể cả hình
thức BT), chỉ đạo lập, thẩm định dự án theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, bố trí vốn giai đoạn 2015 - 2020 để
thực hiện.
7. Về Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
giao thông Khu Trung tâm chính trị - hành chính huyện mới chia tách Mỏ Cày Bắc;
dự án đường giao thông kết hợp chống lũ, xâm nhập mặn tại các xã Phú Phụng,
Vĩnh Bình, Sơn Định (huyện Chợ Lách): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, đề xuất cụ thể cho Tỉnh
thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về hỗ trợ vốn đầu tư trụ sở xã giai đoạn
2014-2015: Tỉnh chủ động sử dụng số vốn được giao trong kế hoạch 2014-2015 để
thực hiện; giao Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp
chung nhu cầu các địa phương, trong đó có tỉnh Bến Tre, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
9. Về sử dụng nguồn vốn ODA của JICA để đầu tư hệ
thống thủy lợi Bắc Bến Tre: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ
sung vào Danh mục các dự án vận động nguồn vốn ODA, trình Thủ tướng Chính phủ.
10. Về hỗ trợ vốn đầu tư các dự án đê biển (Thạnh
Phú, Ba Tri, Bình Đại): Tỉnh cân đối, bố trí số vốn được giao trong kế hoạch
2014-2015 của Chương trình củng cố, nâng cấp đê sông, biển để thực hiện; giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề xuất nguồn vốn hỗ trợ Tỉnh (kể cả vốn ODA), báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Đối với kinh phí giải phóng mặt bằng: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, đề xuất bổ sung vốn, hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện.
11. Về đầu tư Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre: Tỉnh chủ động
sử dụng số vốn đã được bố trí và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực
hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan đề xuất, bố trí vốn hỗ trợ Tỉnh thực hiện.
12. Về vốn đầu tư dự án đường từ cảng Giao Long đến
đường Nguyễn Thị Định và tuyến đường ĐT883 (từ đường vào cầu Rạch Miễu đến cầu
An Hóa): Tỉnh có báo cáo giải trình tính cấp bách của dự án, gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan xem
xét, xử lý để Tỉnh sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng (2013 - 2015), báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
13. Về điều chỉnh vốn đầu tư Dự án Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu (do trượt giá, không tăng quy mô): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
14. Về sử dụng vốn ODA đầu tư Dự án Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bến Tre: Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung vào danh mục các dự án
vận động tài trợ ODA, trình Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động-Thương binh và Xã hội,
Công an;
- Ủy ban Dân tộc;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Ủy ban An toàn giao thông QG;
- UBQG P,C HIV/AIDS và P,C MT, MD;
- VP Ban Chỉ đạo 138
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bến Tre;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX,
NC, TCCV;
- Lưu: VT, V.III (3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Quang Thắng
|