ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1303/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 04 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ VÙNG CHĂN
NUÔI TẬP TRUNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 853/QĐ-UBND
ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 905/TT-SNN ngày 28/3/2012 về
việc xin phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi và vùng chăn
nuôi tập trung tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung:
- Khai thác tối đa tiềm năng, lợi
thế về đất đai, lao động và các nguồn lực xã hội để đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi, sớm đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, phấn đấu đến năm 2015
giá trị sản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 47% và trên 50% năm 2020.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
trang trại, trang trại tập trung công nghiệp sản xuất hàng hóa, bền vững, cơ cấu
phù hợp với lợi thế từng vùng, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao hiệu quả và
năng suất chăn nuôi. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, đáp ứng phần lớn
nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Chủ động kiểm soát, khống chế các
dịch bệnh nguy hiểm, nhất là dịch Cúm gia cầm, Lở mồm long móng gia súc, Tai
xanh ở lợn, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra; khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất chăn nuôi, giết mổ động vật, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ lợi ích của người sản xuất và sức khỏe cộng
đồng.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Tăng trưởng giá trị chăn nuôi
bình quân giai đoạn 2012 - 2015 đạt 7 - 8%/năm; giai đoạn 2015 - 2020 đạt 6 -
7%/năm.
b) Sản phẩm chăn nuôi: Đến năm 2015
đạt 130.132 tấn thịt hơi xuất chuồng, trong đó thịt lợn chiếm 80,5%, thịt gia cầm
chiếm 7,0%, thịt trâu, bò, dê chiếm 12,5%. Đến năm 2020 đạt 202.367 tấn thịt
hơi xuất chuồng, trong đó thịt lợn chiếm 83,5%; thịt gia cầm chiếm 6,0%; thịt
trâu, bò, dê chiếm 10,5%. Sản lượng trứng: năm 2015 đạt 232 triệu quả; năm 2020
đạt 287 triệu quả.
c) Tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi hàng
hóa theo hướng trang trại quy mô vừa và lớn trong tổng sản lượng ngành chăn
nuôi:
- Đến năm 2015 chiếm 35%, trong đó
chăn nuôi lợn tăng từ 12% (năm 2011) lên 40%, chăn nuôi trâu, bò tăng từ 2,5%
(2011) lên 10%, chăn nuôi gia cầm (gà, vịt…) theo hướng trang trại thâm canh và
bán thâm canh tăng từ 9% (2011) lên 25%.
- Đến năm 2020 chiếm trên 50%; cụ
thể từng loại con như sau: Chăn nuôi lợn trang trại quy mô vừa và lớn chiếm 60%
trong tổng sản lượng chăn nuôi lợn, chăn nuôi trâu, bò chiếm 20%, chăn nuôi gia
cầm (gà, vịt…) theo hướng trang trại thâm canh và bán thâm canh chiếm 35%.
d) Chất lượng đàn: Lớn nái ngoại đạt
25% tổng đàn nái năm 2015 và 30% năm 2020; tỷ lệ Zê bu hóa đàn bò đạt 45% tổng
đàn năm 2015 và 50% năm 2020.
e) Giết mổ, chế biến, kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm: Đến năm 2015 có 50% gia súc, gia cầm được giết mổ tại
các cơ sở giết mổ tập trung, 50% còn lại giết mổ tại các điểm giết mổ; đến năm
2020 có 75% gia súc, gia cầm được giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung, 25%
còn lại giết mổ tại các điểm giết mổ; 100% thịt gia súc, gia cầm tiêu thụ trên
địa bàn được kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
f) Tỷ lệ sử dụng thức ăn chăn nuôi
công nghiệp: chiếm 60% năm 2015 và 70 - 75% năm 2020 (đối với lợn); chiếm 50%
năm 2015 và 70% năm 2020 (đối với gia cầm).
g) Giảm ô nhiễm môi trường trong
chăn nuôi, tăng tỷ lệ gia trại, trang trại chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải
đạt 50% năm 2015 và 80% năm 2020. Kiểm soát, khống chế cơ bản các loại bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm: Lở mồm long móng gia súc, Tai xanh và Dịch tả ở lợn, Cúm gia cầm…
II. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng đàn:
- Đến năm 2015: Quy hoạch phát triển
số lượng đàn trâu đạt 112.000 con; đàn bò 234.700 con, trong đó bò lai Zêbu
105.615 con; đàn lợn 524.200 con; tổng đàn lợi nái 80.000 con, trong đó lợn nái
ngoại 20.000 con; đàn gia cầm 6,4 triệu con; đàn hươu 58.100 con; đàn dê 17.000
con.
- Đến năm 2020: Quy hoạch phát triển
số lượng đàn trâu đạt 121.000 con; đàn bò 278.000 con, trong đó bò lai Zêbu
139.000 con; đàn lợn 707.000 con; tổng đàn lợi nái 104.000 con, trong đó lợn
nái ngoại 31.500 con; đàn gia cầm 7,9 triệu con; đàn hươu 102.300 con; đàn dê
20.000 con.
2. Quy hoạch phát triển chăn
nuôi theo vùng sinh thái:
Quy hoạch phát triển chăn nuôi Hà
Tĩnh được thực hiện đồng thời giữa phát triển chăn nuôi ở các vùng sinh thái,
phù hợp với từng đối tượng, phương thức sản xuất chăn nuôi và gắn với quá trình
quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
a) Vùng chăn nuôi lợn
- Vùng 1 (vùng rất thích hợp): Phát
triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghiệp hàng hóa; xây dựng
các khu chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn tại các vùng ven núi, vùng trà sơn các
huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Nghi Xuân.
- Vùng 2 (vùng thích hợp): Bố trí
các khu chăn nuôi lợn theo hướng thâm canh, chuyên canh ở các vùng gò đồi thuộc
các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà.
- Vùng 3 (vùng khá thích hợp): Bố
trí chăn nuôi lợn tại vùng đồng bằng, có điều kiện quy hoạch của các huyện Thạch
Hà, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Đức Thọ.
b) Vùng chăn nuôi bò:
- Vùng 1 (vùng rất thích hợp): Quy
hoạch phát triển chăn nuôi bò thịt, sữa theo hướng trang trại sản xuất hàng hóa
tập trung, công nghiệp tại các vùng trung du và miền núi của huyện Hương Sơn,
Hương Khê, Can Lộc, Nghi Xuân gắn với quy hoạch phát triển đồng cỏ làm thức ăn.
- Vùng 2 (vùng thích hợp): Phát triển
chăn nuôi bò thịt, sữa tại các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Vũ Quang, vùng trà sơn
của các huyện Đức Thọ, Thạch Hà, Lộc Hà.
c) Vùng chăn nuôi trâu:
- Vùng 1 (vùng thích hợp): Quy hoạch
chăn nuôi trâu theo hướng trang trại thâm canh, bán thâm canh gắn với việc trồng
cỏ, tận thu, bảo quản, chế biến các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn tại vùng
trà sơn ven núi các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Hương Sơn, Hương Khê, Can Lộc, Thạch
Hà.
- Vùng 2 (vùng khá thích hợp): Phát
triển chăn nuôi trâu vùng đồng bằng, ở các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Vũ Quang,
Lộc Hà.
d) Vùng chăn nuôi gà:
- Vùng 1 (vùng rất thích hợp): Bố
trí khu chăn nuôi gà thả vườn kết hợp với phát triển trang trại trồng cây lâu
năm tại các vùng trung du và miền núi như: Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Thạch
Hà.
- Vùng 2 (vùng khá thích hợp): Bố
trí vùng chăn nuôi gà công nghiệp ở các xã vùng đồng bằng của Thành phố Hà
Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Can Lộc, Nghi
Xuân, Lộc Hà.
e) Vùng chăn nuôi vịt: Bố trí các
trang trại chăn nuôi vịt ở các xã vùng trũng, vùng lúa trọng điểm của các huyện
Lộc Hà, Thạch Hà, Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Cẩm Xuyên.
d) Vùng chăn nuôi Hươu tập trung:
- Vùng 1 (vùng rất thích hợp): Bố
trí trang trại chăn nuôi hươu ở các huyện miền núi bao gồm các xã của các huyện
Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang.
- Vùng 2 (vùng thích hợp): Mở rộng
phát triển địa bàn một số xã vùng trà sơn của huyện Thạch Hà, Can Lộc, Cẩm
Xuyên, Đức Thọ.
e) Vùng nuôi Ong tập trung: phân bố
chủ yếu ở các huyện miền núi Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang.
f) Vùng nuôi Dê tập trung: Phân bố
chủ yếu ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Đức Thọ và vùng đồi hoặc
vùng núi ven biển của các huyện Thạch Hà, Can Lộc, Nghi Xuân.
3. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập
trung
- Quy hoạch vùng trang trại chăn
nuôi tập trung quy mô lớn: Trên cơ sở đặc điểm và lợi thế của từng vùng sinh
thái, để khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi, đảm bảo phát triển
bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường, tiến hành quy hoạch 33 vùng
chăn nuôi tập trung, tổng diện tích 1.509 ha tại 10 huyện trên địa bàn tỉnh với
các sản phẩm chính: lợn, bò, hươu.
- Quy hoạch vùng trang trại chăn
nuôi tập trung theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các xã đã quy hoạch 389 vùng chăn nuôi tập
trung, với tổng diện tích 2.941 ha trên địa bàn 12 huyện, thành phố, thị xã.
4. Quy hoạch phát triển sản xuất
giống
a) Giống lợn:
Tổ chức lại hệ thống sản xuất giống
theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm trên địa bàn các huyện; đến năm
2015 toàn tỉnh có 80.000 nái (15% tổng đàn) trong đó 20.000 nái ngoại, năm 2020
có 104.000 nái trong đó có 31.500 nái ngoại.
- Đầu tư nâng cấp các trại lợn giống
hiện có và xây dựng thêm một số trại tại các huyện bằng hình thức liên kết, phấn
đấu đến năm 2015 có 2.900 nái ngoại ông bà và 17.100 nái ngoại cấp bố mẹ, năm
2020 có 4.500 nái ngoại cấp ông bà và 27.000 nái ngoại cấp bố mẹ, trong đó Tổng
Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh cung ứng khoảng 67% số lượng lợn giống
ngoại bố mẹ và 60% lợn giống thương phẩm cho toàn tỉnh.
- Nâng cấp Trại Giống lợn Đức Long
đủ điều kiện nuôi 200 nái; Quy hoạch xây dựng các cơ sở sản xuất lợn giống bố mẹ
tại các huyện Thạch Hà, Kỳ Anh, Can Lộc, Hương Khê, Đức Thọ, Vũ Quang…; các cơ
sở sản xuất lợn giống thương phẩm tại các huyện, phấn đấu mỗi huyện có từ 2 - 4
cơ sở.
- Quy hoạch các cơ sở thụ tinh nhân
tạo: Nâng cấp Trạm truyền giống Đức Long đủ tiêu chuẩn để sản xuất và cung ứng
liều tinh chất lượng cao với quy mô 40 - 60 đực giống. Quy hoạch thêm 01 cơ sở
truyền tinh nhân tạo chất lượng cao tại huyện Thạch Hà hoặc Cẩm Xuyên.
b) Giống Trâu bò:
- Quy hoạch mỗi huyện, thành phố,
thị xã có 1-2 điểm cung ứng, truyền tinh nhân tạo giống trâu, bò để tăng tỷ lệ
bò lai Zêbu và cải tiến, nâng cao chất lượng đàn trâu; đào tạo 60 dẫn tinh
viên/năm phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo trâu, bò.
- Giống trâu: Lựa chọn những con giống
địa phương có tầm vóc lớn, phẩm chất tốt trong đàn hoặc thực hiện đảo đực giống
giữa các địa phương, mua đực giống tốt từ các tỉnh như Nghệ An, Thanh Hóa… cho
phối giống tự nhiên trong đàn để nâng cao tầm vóc, năng suất đàn trâu địa
phương.
Thực hiện công tác thụ tinh nhân tạo
trâu bằng tinh trâu Murrah; phấn đấu mỗi năm tạo ra 1.000 - 2.000 con trâu 50%
máu Murrah có tầm vóc lớn, sinh trưởng, phát triển tốt.
- Giống bò: Đẩy mạnh chương trình cải
tiến, nâng cao tầm vóc đàn bò địa phương bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, đặc
biệt tạo con lai 3/4 máu ngoại hoặc nhảy trực tiếp (ở vùng sâu, vùng xa), nâng
tỷ lệ bò lai Zêbu lên 45% năm 2015 và 50% năm 2020.
c) Giống Gia cầm:
Quy hoạch mỗi huyện có 5 - 6 cơ sở
sản xuất giống gia cầm thương phẩm. Xây dựng 12 - 15 lò ấp trứng, giống gia cầm
quy mô 50.000 - 100.000 trứng giống tại các vùng chăn nuôi gia cầm phát triển
như Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc.
5. Quy hoạch khu nuôi cách ly
các vật nuôi nhập khẩu
Để đẩy mạnh công tác kiểm dịch, kiểm
tra, kiểm soát việc mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm qua cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo, định hướng trong thời gian tới quy hoạch 1 khu cách ly vật nuôi nhập khẩu
với quy mô từ 5 - 7 ha tại huyện Hương Sơn.
6. Định hướng quy hoạch một số yếu
tố phục vụ phát triển chăn nuôi
a) Cơ sở chế biến và dịch vụ thức
ăn chăn nuôi
Tăng sản lượng sản xuất thức ăn của
nhà máy thức ăn gia súc Thiên Lộc, đảm bảo cung ứng trên 45% năm 2015 và 75%
vào năm 2020 lượng thức ăn công nghiệp trên địa bàn tỉnh; ký kết các hợp đồng
cung ứng thức ăn từ nhà máy đến các cơ sở chăn nuôi để giảm các chi phí vận
chuyển, bao bì, đóng gói và các chi phí tại các đại lý kinh doanh thức ăn.
Tuyên truyền, khuyến cáo việc sử dụng thức ăn công nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng
thức ăn công nghiệp từ 37% năm 2011 lên 60% năm 2015 và 70 - 75% năm 2020 (đối
với lợn); từ 20% năm 2011 lên 50% năm 2015 và 70% năm 2020 (đối với gia cầm).
Quy hoạch xây dựng thêm 01 nhà máy sản xuất thức ăn tại khu kinh tế Vũng Áng để
cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
b) Thức ăn thô xanh
Phát triển diện tích cây thức ăn
xanh bằng các giống cỏ có năng suất cao, ngô gieo dày… ở các vùng quy hoạch
trang trại chăn nuôi trâu, bò (thịt, sữa). Diện tích có trồng tăng từ 1.350 ha
(năm 2011) lên 2.000 ha năm 2015 và 4.000 ha năm 2020.
c) Cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm
chăn nuôi
- Cơ sở giết mổ tập trung: Quy hoạch
đến năm 2015 có 17 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và năm 2020 có 33
cơ sở; đảm bảo công suất giết mổ bình quân đạt 70 gia súc/ngày/cơ sở và 1.500
gia cầm/ngày/cơ sở, theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND
tỉnh.
- Cơ sở chế biến tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi: Khuyến khích đầu tư xây dựng 01 nhà máy giết mổ, chế biến súc sản tại
khu kinh tế Vũng Áng.
(Các nội dung chi tiết có Báo cáo
Quy hoạch kèm theo)
III. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về quản lý, tổ chức sản xuất
- Tăng cường năng lực quản lý gắn
liền với kiện toàn hệ thống tổ chức ngành chăn nuôi từ tỉnh, huyện, xã; bổ sung
đủ biên chế nguồn cán bộ quản lý, chuyên gia, cán bộ chuyển giao khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực chăn nuôi, nhất là cán bộ cơ sở cấp huyện, xã.
- Tổ chức lại sản xuất ngành chăn
nuôi theo hướng chuỗi liên kết trong vùng quy hoạch từ sản xuất, chế biến đến
tiêu thụ sản phẩm, trong đó các doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến, tiêu thụ giữ
vai trò quan trọng.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi, dịch vụ (thức ăn chăn nuôi,
con giống…), đầu tư chế biến, giết mổ tập trung, tiêu thụ sản phẩm.
2. Về đất đai
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cần triển khai quy hoạch ổn định, lâu dài
các vùng chăn nuôi trang trại tập trung đến các huyện, xã. Khuyến khích chuyển
đổi, chuyển nhượng, dồn điền, đổi thửa… tạo quỹ đất để giao, cho thuê đất đối với
các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khả thi được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chuyển đổi diện tích canh tác kém
hiệu quả, nhất là tại các vùng trung du, gò đồi… sang phát triển chăn nuôi
trang trại.
- Áp dụng các chính sách linh hoạt
trong giải phóng mặt bằng, dồn điền đổi thửa để người có đất tự nguyện và chấp
thuận mức đền bù theo tính đặc thù của đất sản xuất nông nghiệp.
3. Về huy động vốn đầu tư
- Vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng ngoài hàng rào như đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp
thoát nước… tới các khu chăn nuôi, trang trại tập trung theo Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh.
- Huy động các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển sản xuất chăn nuôi trang trại tập trung, cơ sở giết mổ, chế biến,
hỗ trợ đầu tư phát triển chợ bán buôn sản phẩm chăn nuôi.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng chuỗi liên kết từ sản
xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
4. Về tập huấn, đào tạo nghề
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
nghiệp vụ, đi tham quan, học tập các mô hình tổ chức sản xuất chăn nuôi hoạt động
có hiệu quả ở trong và ngoài nước nhằm áp dụng tốt trong công tác triển khai chỉ
đạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật, gắn chương trình khuyến nông với đào tạo
nghề cho người chăn nuôi.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh
nghiệm giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh về công tác phòng, chống dịch bệnh
và mô hình chăn nuôi trang trại điển hình nhằm tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm và
chọn lựa mô hình chăn nuôi phù hợp với địa phương.
5. Về chính sách
- Thực hiện tốt Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND ngày 9/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011 - 2015.
- Đối với các cơ sở quy hoạch sản
xuất giống gốc (ông bà, cụ kỵ) được hưởng chính sách tại Quyết định 2194/QĐ-TTg
ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020.
- Xây dựng và ban hành chính sách
khuyến khích phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực giai đoạn 2012 -
2015 lĩnh vực chăn nuôi, tập trung phát triển giống lợn.
6. Về Thú y
- Giám sát, thông tin dịch bệnh: Cần
phát hiện kịp thời và tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn chặn dịch lây lan.
- Phòng chống dịch bệnh: Cần chủ động
trong công tác phòng chống dịch, bệnh. Nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích số
liệu, dự báo, cảnh báo dịch bệnh. Xây dựng kế hoạch, chiến lược, chương trình
phòng, khống chế và thanh toán dịch bệnh, nhất là đối với những bệnh nguy hiểm,
bệnh lây giữa người và động vật; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
vùng, cơ sở an toàn dịch theo quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26/5/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y: Tăng cường công tác kiểm soát vận chuyển, kiểm dịch tại gốc
nhằm làm giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải
có cán bộ thú y có trình độ chuyên môn và trang thiết bị thích hợp.
7. Về môi trường
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận
lợi hình thành các vùng chăn nuôi tập trung kết hợp đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý chất thải, giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ
gần các khu dân cư, tăng cường kiểm soát chặt chẽ môi trường chăn nuôi.
- Chuyển các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm ra xa khu dân cư, đồng thời với việc đầu tư xây dựng công trình xử lý
và kiểm soát rác, nước thải.
- Tăng cường đầu tư phát triển
chương trình biogas đối với các trang trại, gia trại chăn nuôi, đặc biệt chăn
nuôi nông hộ quy mô từ 10 - 20 con lợn trở lên.
IV. MỘT SỐ DỰ ÁN
ƯU TIÊN:
1. Dự án xây dưng các cơ sở sản xuất
giống (giống lợn).
2. Dự án xây dựng các trang trại
chăn nuôi bò thịt, sữa kết hợp trồng cỏ năng suất chất lượng cao.
3. Dự án xây dựng các nhà máy chế
biến các sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn, nhung hươu).
4. Điều tra đánh giá điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội các vùng để chuyển đổi từ trồng trọt sang chăn nuôi tập
trung theo hướng trang trại sản xuất hàng hóa.
V. Vốn đầu tư và
nguồn vốn thực hiện quy hoạch:
1. Tổng vốn đầu tư và phân kỳ đầu
tư:
- Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
các vùng chăn nuôi tập trung đến năm 2020 là 1.114 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2012 - 2015: nhu cầu vốn
là 388,25 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách: 103,97 tỷ đồng,
chiếm 26,78%;
+ Vốn vay tín dụng: 90,93 tỷ đồng,
chiếm 23,42%;
+ Vốn tự có: 193,35 tỷ đồng, chiếm
49,8%.
- Giai đoạn 2016 - 2020: nhu cầu vốn
là 725,75 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách: 141,88 tỷ đồng,
chiếm 19,55%;
+ Vốn vay tín dụng: 193,7 tỷ đồng,
chiếm 26,69%;
+ Vốn tự có: 390,16 tỷ đồng, chiếm
53,76%.
2. Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách: bao gồm các hạng mục
như xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào vùng chăn nuôi tập trung (đường giao
thông, điện, hệ thống cấp thoát nước chung), các dự án ưu tiên; xây dựng các mô
hình khuyến nông chăn nuôi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, sự nghiệp
ngành nông nghiệp các cấp trung ương và địa phương; vốn chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Vốn vay từ các tổ chức tài chính
tín dụng: Thực hiện theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định
số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của UBND tỉnh về một số chính sách ưu đãi hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, giết mổ gia súc gia cầm, trang trại chăn
nuôi vay với lãi suất ưu đãi (hoặc được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn
phần chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng khác với lãi suất
tín dụng ưu đãi) để mua giống, trang thiết bị, xây dựng chuồng trại.
- Vốn tự có của dân, doanh nghiệp
và các tổ chức sản xuất kinh doanh khác: Đầu tư vào xây dựng các trang trại
chăn nuôi của hộ gia đình và các doanh nghiệp…
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập kế hoạch chi tiết,
cụ thể để thực hiện Quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển chăn nuôi của địa
phương. Cụ thể hóa các chương trình, dự án đầu tư, rà soát, xây dựng các chính
sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư thực hiện các chức năng chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
công tác tuyên truyền, tập huấn. Thành lập hệ thống thông tin về giống, giá cả
vật tư đầu vào, thị trường tiêu thụ và giá cả sản phẩm… Phối hợp với UBND các
huyện tổ chức các mô hình, điểm mẫu chăn nuôi điển hình.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn,
Chi cục Thú y quản lý nhà nước về thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm. Kiểm tra,
giám sát hoạt động kiểm dịch, kiểm soát giết mổ. Hàng năm tổ chức tiêm phòng định
kỳ, tiêm bổ sung hoặc đột xuất khi có dịch. Củng cố hoạt động mạng lưới thú y
cơ sở. Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các văn bản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và PTNT về công tác phòng, chống dịch, công tác kiểm tra, giám sát điều kiện
chăn nuôi gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn. Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh
động vật.
2. Các sở, ngành, cơ quan liên
quan:
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và các địa
phương trong việc quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, chế biến
gia súc, gia cầm tập trung; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện việc giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến tập trung theo quy định;
hướng dẫn việc đánh giá tác động môi trường.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ Quy
hoạch được duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch hàng năm; thẩm định, phê duyệt
các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện Quy hoạch đúng tiến độ.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan rà soát, xây dựng
chính sách, bố trí nguồn kinh phì ngân sách hàng năm; ban hành các văn bản hướng
dẫn, kiểm tra, nghiệm thu, thanh quyết toán nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện
Quy hoạch có hiệu quả.
- Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng các chính sách, đề xuất các giải pháp ổn định,
phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi, thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên
cứu đề xuất các giải pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực chăn nuôi. Ưu tiên bố trí thực hiện
các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, cải tiến
công nghệ chăn nuôi, nhất là áp dụng công nghệ cao.
- Đề nghị các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn tỉnh có chính sách ưu đãi, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn đầu tư phát triển chăn nuôi.
- Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Hội Nông
dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn, Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Hà Tĩnh và các cơ quan liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức,
người chăn nuôi thực hiện tốt quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã
- Xây dựng quy hoạch chi tiết, kế
hoạch cụ thể và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án ở các xã có quy
hoạch vùng chăn nuôi tập trung; tăng cường chỉ đạo xây dựng và khuyến khích sự
liên kết giữa các thành phần kinh tế trong quá trình thực hiện.
- Chỉ đạo tổ chức và thực hiện lồng
ghép có hiệu quả với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Huy động vốn, nhân lực, đóng góp
của nhân dân để thực hiện triển khai xây dựng các khu chăn nuôi tập trung;
tuyên truyền, kiểm soát việc chăn nuôi an toàn và công tác phòng chống dịch bệnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Xây dựng, Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- Cục Chăn nuôi; (để b/c)
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
- Chi nhánh các Ngân hàng: Nhà nước, CSXH, Phát triển, Nông nghiệp và PTNT;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Các PVP/UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|