ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 15 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI, SỬ DỤNG, BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG,
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM
TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 28/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Văn bản số 1715/SGTVT- GT ngày 29/9/2011 và Văn bản số
75/SGTVT-GT ngày 16/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định về phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu
nối đường nhánh vào hệ thống đường địa phương, bảo đảm giao thông và an toàn
giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết
định này thay thế Chỉ thị số 12/2006/CT-UBND ngày 08/6/2006 của UBND tỉnh về việc
quản lý, bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHẠM VI, SỬ DỤNG, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ, ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG, BẢO ĐẢM GIAO THÔNG
VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh phạm vi sử
dụng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào hệ thống
đường địa phương, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác,
thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa
phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông
khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định phải áp dụng Quy định này và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đất
dành cho đường bộ
Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
1. Đất của đường bộ bao gồm phần
đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai
bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ,
bảo trì đường bộ), gồm:
Công trình đường bộ gồm: Đường bộ
(nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố), cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt
khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt
biển, kể cả cầu dành cho người đi bộ), hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua
sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị, kể cả
hầm dành cho người đi bộ), bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn;
nơi dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí cầu, đường; hệ thống báo hiệu gồm đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, giá treo biển báo hiệu hoặc đèn tín hiệu, khung, giá hạn chế tĩnh không,
cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác; đảo giao thông, dải
phân cách, rào chắn, tường hộ lan; các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải
phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ; hệ thống chiếu sáng đường bộ; hệ
thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ; công trình chống va trôi, công
trình chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ; đường cứu nạn, nơi cất giữ
phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm
giao thông; các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao
thông.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực
hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại
công trình đường bộ và có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài
cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các
vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau: 02
mét đối với đường cấp III; 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
2. Đất hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ là phần
đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
a. Đối với đường ngoài đô thị: căn
cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường
có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên là:
- 13 mét đối với đường cấp III;
- 09 mét đối với đường cấp IV, cấp
V;
- 04 mét đối với đường có cấp thấp
hơn cấp V.
b. Đối với đường đô thị: bề rộng
hành lang an toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Giới
hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường ngoài đô thị
a. Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi
mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài
từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài
dưới 60 mét.
b. Theo chiều ngang cầu tính từ mép
ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều dài
lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều dài
từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài
từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài
nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường trong đô thị
a. Theo chiều dọc cầu được xác định
như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b. Theo chiều ngang cầu, đối với
phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường
xuyên được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra mỗi bên 07 mét; đối với phần cầu
còn lại, quy định như điểm b khoản 1 Điều này;
c. Tại các nút giao thông đô thị,
các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống
tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 5. Phạm
vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ
1. Công trình đã có trước ngày Thông
tư số 39/2011/TT-BGTVT có hiệu lực (được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng),
nếu phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ chưa đáp ứng quy định tại
Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ- CP, đồng thời không gây nguy hiểm, không gây
mất an toàn giao thông, tạm thời được giữ nguyên hiện trạng.
2. Công trình được xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp, mở rộng; công trình đang khai thác sử dụng chưa đáp ứng quy
định tại Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có gây nguy hiểm, gây mất an toàn
giao thông phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ
(theo phương thẳng đứng) như sau:
a. Đối với cầu vượt trên đường bộ,
khoảng cách tối thiểu tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ đến điểm thấp nhất
của kết cấu nhịp cầu theo phương thẳng đứng (không kể phần dự phòng cho tôn cao
mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, mở rộng) là 4,75m (bốn mét bảy lăm);
Đối với cầu vượt đường cao tốc phải
thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc;
b. Đối với đường dây thông tin đi
phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao
nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa,
nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây thông tin ở trạng thái võng
cực đại tối thiểu là 5,50m (năm mét năm mươi);
c. Đối với đường dây tải điện đi
phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng từ
điểm thấp nhất của đường dây tải điện ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất
của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng
cấp, cải tạo) tối thiểu là 4,75m (bốn mét bảy lăm) cộng với khoảng cách an toàn
phóng điện theo cấp điện áp do pháp luật về điện lực quy định.
Chủ công trình lưới điện chịu trách
nhiệm lắp đặt và quản lý biển báo hiệu, biển hạn chế chiều cao ở những vị trí
giao nhau giữa đường dây tải điện trên cao với đường bộ đi dưới theo quy định
của Điều lệ báo hiệu đường bộ và hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý đoạn
tuyến đường bộ.
3. Xác định chiều cao dự phòng khi
tôn cao mặt đường
a. Đối với công trình vượt trên đường
bộ, căn cứ hiện trạng và quy hoạch của tuyến đường bộ có công trình đi vượt
trên để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ.
b. Đối với công trình đường bộ đi
dưới cầu vượt hoặc các công trình thiết yếu, căn cứ thiết kế công trình đường
bộ và quy hoạch của tuyến đường bộ để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao
mặt đường bộ.
Điều 6. Khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quy định này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho
phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ (bao
gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang
không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công trình
đường bộ. Chiều sâu và khoảng cách theo chiều ngang do cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền quyết định cụ thể trong văn bản chấp thuận xây dựng công trình.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu (nằm trong hoặc ngoài
hành lang an toàn đường bộ) phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau:
a. Đối với cột có chiều cao (tính
từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) lớn hơn 4,0m (bốn mét), khoảng cách tính
từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng
1,3 lần chiều cao của cột.
b. Đối với cột có chiều cao (tính
từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) nhỏ hơn hoặc bằng 4,0m (bốn mét), khoảng
cách tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối
thiểu bằng 05 mét (năm mét).
c. Trường hợp đường bộ đi qua khu
vực nội thành, nội thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang
bằng bề rộng của chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d. Trường hợp đường bộ đi qua khu
vực miền núi có địa hình núi cao, vực sâu, giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu được phép nhỏ hơn
khoảng cách quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng tối thiểu phải cách mép
phần xe chạy 2,0m (hai mét). Giới hạn do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
quyết định cụ thể trong văn bản chấp thuận xây dựng công trình.
Điều 7. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân thủ theo Điều 26, Điều 28 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT đối với hệ thống đường Quốc lộ,
đối với đường tỉnh lộ được quy định như sau:
1. Hạn chế các điểm đấu nối trực
tiếp vào tỉnh lộ. Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại -
dịch vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn
đường bộ và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; trường hợp không
có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào tỉnh lộ, nhưng phải bảo
đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào tỉnh lộ theo Quy định này.
2. Đường gom phải nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều
dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện
địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần
đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
3. Đường nhánh được đấu nối vào tỉnh
lộ đang khai thác theo Quy định này.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có
thẩm quyền xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật
tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành
cho đường bộ.
4. Đối với cửa hàng xăng dầu xây
dựng dọc theo tỉnh lộ phải nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; điểm đấu nối đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng
dầu phải nằm trong quy hoạch các điểm đấu nối được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
5. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu
nối vào tỉnh lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa
bỏ dần và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Việc quảng cáo trong hành lang
an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài
hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Cấm mọi hình thức quảng cáo
trong phạm vi đất của đường bộ.
7. Đối với các dự án thủy điện, thủy
lợi:
a. Kinh phí xây dựng do chủ đầu tư
dự án thủy điện, thủy lợi chịu trách nhiệm.
b. Chủ đầu tư dự án ngay từ bước
lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan đối với tỉnh lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 8. Công
trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a. Công trình phục vụ quốc
phòng, an ninh;
b. Công trình phục vụ quản lý, khai
thác đường bộ;
c. Công trình viễn thông, điện lực,
đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí;
d. Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ
để bảo đảm tính đồng bộ và tiết kiệm.
2. Trường hợp không thể xây dựng
bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu
có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Công trình thiết yếu được chấp
thuận xây dựng và cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải di
chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không
được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận xây dựng,
cấp phép thi công; Chủ đầu tư hoặc Chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn
bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng công trình thiết yếu.
Điều 9. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được
chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải
quyết và được quy định cụ thể như sau:
a. Sở Giao thông Vận tải chấp thuận
xây dựng đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh và dự án công
trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường Quốc lộ 19 đoạn
từ cảng Quy Nhơn đến cầu Gành.
b. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chấp thuận đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường đô
thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý, trừ quy định tại điểm a khoản 1 điều này và đường
quốc lộ.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu
a. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính)
theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình
đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính).
Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hoặc các công trình đường bộ phức
tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của
chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn kinh phí liên quan.
b. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu
quá 18 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a. Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ
lục 2 kèm theo Quy định này.
b. Thời gian giải quyết: trong 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c. Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn
một (01) lần với thời gian không quá 12 tháng.
d. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
Điều 10. Cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu
tư công trình thiết yếu phải:
a. Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo
văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b. Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết
kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c. Phê duyệt dự án xây dựng công
trình theo quy định hiện hành.
d. Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.
đ. Cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thi công là cơ quan chấp thuận xây dựng được quy định tại
mục a, b, c, khoản 1 Điều 9 Quy định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu
a. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận
của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công
và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với
công trình đường bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép
thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu
nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập
nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai
thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo
dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công
nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định
kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề
nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 11. Chấp
thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong
hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về
quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân,
tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do
việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm
gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phảy ba) lần chiều cao của
biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường
bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản
lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức,
cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định như
sau:
a. Sở Giao thông Vận tải chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh; cấp phép
thi công xây dựng biển quảng cáo đường Quốc lộ 19 đoạn từ cảng Quy Nhơn đến cầu
Gành.
b. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ
thống đường huyện, đường xã, đường đô thị và các tuyến đường khác trên địa bàn
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy định tại điểm a khoản 4 điều
này.
5. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công
thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 12. Xây
dựng công trình thiết yếu trên các tuyến hệ thống đường địa phương được xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án
phải:
a. Gửi thông báo đến Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Giao thông Vận tải về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật,
quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành)
để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án
xây dựng hệ thống đường địa phương;
b. Tổng hợp nhu cầu xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự
án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan.
Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do
ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu;
c. Căn cứ ý kiến của cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu
biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an
toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây
dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo hệ thống đường địa phương phải:
a. Gửi văn bản đề nghị (kèm theo
yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng hệ
thống đường địa phương;
b. Thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng
bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt
công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng,
chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 10
Quy định này để được cấp giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật
theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công
trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 13. Xây
dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống
đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm
vi đất dành cho đường bộ (trừ các dự án do cơ quan chủ quản là cấp quyết định đầu
tư hoặc chủ đầu tư), Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan
quản lý đường bộ để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công
công trình đường bộ trên hệ thống đường địa phương đang khai thác phải đề nghị
cơ quan quản lý đường bộ cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ
thể như sau:
a. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Quy định này;
b. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này;
- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận
thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của
Chủ công trình);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải
tạo đường bộ đối với hệ thống đường địa phương đang khai thác do các cơ quan
quản lý đường bộ là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng
trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ
quan quản lý đường bộ gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về
thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo
trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép
thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Trình
tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: tổ chức,
đơn vị nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a. Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền;
b. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy
hẹn lấy kết quả.
c. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn
bản hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu
chính); nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi công.
Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do.
Điều 15. Đấu
nối đường nhánh vào tỉnh lộ
1. Đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ
bao gồm:
a. Đường huyện, đường xã, đường đô
thị;
b. Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng
dầu;
c. Đường
chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công,
đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d. Đường gom, đường nối từ đường
gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ
phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đấu nối vào tỉnh lộ đi qua địa
phận thành phố, thị xã, huyện, thị trấn, xã (sau đây gọi tắt là Quy hoạch các
điểm đấu nối) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ trong
phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng
xây dựng cửa hàng xăng dầu hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong
khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai
điểm đấu nối vào tỉnh lộ:
a. Khoảng cách
tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào tỉnh lộ của đường huyện, đường xã, đường đô
thị, đường chuyên dùng và đường gom được quy định như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị
các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô
thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan
có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt, nhưng không nhỏ hơn 500m (năm trăm
mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị
các đô thị:
+ Đối với tuyến đường xây dựng mới
khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của
đoạn tuyến tỉnh lộ; cụ thể là: đối với đường cấp III không nhỏ hơn 2000m (hai
nghìn mét), đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm
trăm mét), các cấp đường khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đối với đường hiện hữu, đường cải
tạo nâng cấp là đường cấp III không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét), đường
cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét), các cấp đường khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trường hợp khu vực có địa hình
mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các
chướng ngại vật khác không thể di dời được, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhưng không nhỏ hơn 500 m
(năm trăm mét);
b. Khoảng cách
tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng)
đấu nối đường dẫn ra, vào với tỉnh lộ, vừa phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối được quy định tại điểm a khoản này, đồng thời vừa phải
bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị
thuộc các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản
lý đô thị): Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên
đường không nhỏ hơn 1500m ( một nghìn năm trăm mét),
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị
thuộc các đô thị: Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi
bên của đoạn tỉnh lộ không nhỏ hơn 10000m (mười nghìn mét).
c. Đối với cửa hàng xăng dầu được
quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều
chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu
nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung.
4. Thiết kế nút giao của đường nhánh
đấu nối vào tỉnh lộ phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ
đang khai thác Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương
để lập quy hoạch các điểm đấu nối theo quy định của pháp luật.
6. Đấu nối
đường nhánh vào huyện lộ
Thực hiện như quy định đường nhánh
đấu nối vào tỉnh lộ tại Điều 15 Quy định này đối với đường huyện đạt tiêu chuẩn
đường cấp V đồng bằng (TCVN 4054-05) trở lên, các cấp đường còn lại do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định.
7. Các vấn đề liên quan đến đấu nối
a. Quy hoạch các điểm đấu nối bổ
sung vào quốc lộ, tỉnh lộ chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, trình
tự thủ tục hồ sơ thực hiện theo Điều 20, Điều 21 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải.
b. Khoảng cách đấu nối đường nhánh
vào tỉnh lộ thực hiện theo Điều 15 Quy định này. Tuy nhiên, trường hợp có nhu
cầu đặc biệt, bức thiết các điểm đấu nối cần phải điều chỉnh, bổ sung để phát
triển kinh tế - xã hội nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối so với Quy định này thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan liên quan có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét đối với
từng trường hợp cụ thể trên cơ sở thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 16. Chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường
địa phương.
1. Cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thi công là cơ quan chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa phương được quy định tại
mục a, b, c, khoản 1 điều 9 Quy định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
a. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di
chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu
cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định
này;
- Quy hoạch các điểm đấu nối vào
tỉnh lộ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đấu nối đường nhánh vào tỉnh
lộ đối với các trường hợp tỉnh lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào tỉnh
lộ được phê duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
(bản sao) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao.
- Thiết kế kỹ thuật và phương án
tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao
thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ
lập (bản chính).
b. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Đối với các
dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào tỉnh lộ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Sở Giao thông Vận tải phê duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện
bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
6. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian
12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, làm đơn đề nghị gia hạn. Thủ
tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu tại khoản 5 Điều 9 của Quy định này.
Điều 17. Cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào tỉnh lộ
1. Sau khi có
văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của Sở
Giao thông Vận tải, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ
tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao được phê duyệt thiết kế và triển
khai thi công:
a. Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương
án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn
giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
b. Thẩm định hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c. Phê duyệt dự án, công trình nút
giao theo quy định hiện hành.
d. Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều này đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối vào tỉnh lộ
a. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản
sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b. Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết
cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công
lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị
cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông;
khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Quy định này.
8. Cấp phép thi công nút giao đấu
nối vào huyện lộ
Thực hiện như Quy định cấp phép thi
công nút giao đấu nối vào tỉnh lộ tại khoản 1 Điều 16, Điều 17 Quy định này.
Điều 18. Đấu
nối tạm có thời hạn vào hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây
dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của
thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển
nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn
trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử
dụng điểm đấu nối tạm quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của
dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần
nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang
an toàn đường bộ như ban đầu.
Trường hợp dự án, công trình có tiến
độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm
đấu nối gần nhất có trong Quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời
hạn chấp thuận xây dựng đấu nối tạm thời thực hiện như sau:
a. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu
nối tạm thời gửi đến cơ quan có thẩm quyền 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu
nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm
đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài
liệu liên quan khác (nếu có);
- Văn bản của các cơ quan quản lý
đường bộ được giao quản lý tuyến đường về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận
đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề
xuất phương án xử lý;
- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm
đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
b. Cơ quan có
thẩm quyền được quy định tại điểm a, b, c, khoản 1 Điều 9 Quy định này xem xét,
chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời
bằng văn bản.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp
giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 16 và
Điều 17 Quy định này.
Điều 19. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường dân sinh đấu nối
tự phát vào tỉnh lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực và chỉ
sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng
2,5m (hai mét năm mươi), trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho phép tồn
tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết năm 2015.
2. Đối với các cửa hàng xăng dầu
đã đấu nối vào tỉnh lộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng
cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định này, được tiếp tục tồn
tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch
trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự
phát, đấu nối trái phép vào tỉnh lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ,
quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên tỉnh lộ, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn
tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng
đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến
đường về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa
được Nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, xem xét
kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở đền bù hoặc cấp phép thi công tạm
thời.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng,
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường,
hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an
toàn đường bộ được công bố.
5. Đối với trường hợp lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường
cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền bù,
giải tỏa khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm
trong hành lang an toàn đường bộ.
Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo Thanh
tra Sở và đơn vị giao quản lý đường bộ trực tiếp phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị
trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn
giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau
đây:
a. Công trình xây dựng trước ngày
21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn
đường bộ.
b. Công trình xây dựng từ ngày 21
tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT
ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
c. Công trình xây dựng từ ngày 01
tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.
d. Công trình xây dựng từ ngày 30
tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
của Chính phủ.
đ. Công trình xây dựng từ ngày 15
tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang
an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 20. Đảm
bảo giao thông và an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác.
Thực hiện theo Điều 31 đến Điều 48
của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đường bộ
1. Đối với công trình đường bộ xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a. Ủy ban nhân dân cấp quyết định
dự án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai
đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông và tổ chức thực hiện (kể cả dự
án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO).
b. Đối với đường chuyên dùng: cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định dự án phải thẩm định an toàn
giao thông, quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao
thông.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường
tỉnh, đường huyện.
Điều 22. Các
căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
Thực hiện theo Điều 49 đến Điều 60
của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 23. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Đơn vị quản lý đường bộ (đối với
đường đang khai thác) hoặc chủ đầu tư (đối với đường đang triển khai dự án xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo) chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa
và bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn
đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý đường
bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn,
chiếm và sử dụng trái phép hành làng an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi
phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân
xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý
theo thẩm quyền.
3. Đơn vị quản lý đường bộ có trách
nhiệm phối hợp với Thanh tra Đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền
địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo
cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn
đường bộ.
4. Đơn vị quản lý đường bộ có trách
nhiệm chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường
bộ. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình
đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ. Ngay
khi phát hiện đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương tiến
hành lập biên bản vi phạm, yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết,
phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ. Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị
quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Thanh tra đường bộ và cơ quan bảo
vệ pháp luật tại địa phương đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Giao thông Vận tải, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm
hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để; đồng thời, báo
cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp tục có
biện pháp giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật trong việc giao đất;
b. Đầu tư xây dựng hệ thống đường
gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc 2 bên tỉnh lộ theo quy hoạch các
điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng người dân xây dựng
nhà dọc quốc lộ, tỉnh lộ, mở đường từ nhà đấu nối trực tiếp vào quốc lộ, tỉnh
lộ;
c. Giải tỏa các công trình ảnh hưởng
đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường
bộ và hoạt động giao thông vận tải;
d. Tổ chức thực hiện cưỡng chế để
giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt
tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
đ. Phối hợp với Thanh tra Sở Giao
thông Vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, xử lý theo thẩm quyền các
hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép
đất dành cho đường bộ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Phát hiện và phối hợp với đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải xử lý kịp thời, theo
thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
b. Tiếp nhận bàn giao và quản lý,
bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 25. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp
thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách
nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành
yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến
hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra Sở Giao thông Vận tải
a. Chủ trì, phối hợp với đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quy định của pháp luật.
b. Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c. Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng
trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm
gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở
địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
thẩm quyền và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Các
sở, ngành của tỉnh
1. Sở Giao thông Vận tải có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hệ thống đường bộ trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật, đồng thời phối hợp các sở, ngành có liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến hướng dẫn nội dung của Quy định này. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ
quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý; chỉ đạo Thanh tra Sở
kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu
hệ thống đường địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
lực lượng trong ngành, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn
quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông
Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác lập và
thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
4. Sở Công Thương chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện việc lập quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc
theo các tuyến đường địa phương và quốc lộ; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để xác định vị trí điểm đấu nối từ
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào tỉnh lộ, huyện lộ khoảng cách đảm bảo đúng
theo Quy định này; Thông tư số 39/2011/TT- BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao
thông Vận tải đối với tuyến quốc lộ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Sở Giao thông
vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; hướng dẫn cơ
quan quản lý công trình đường bộ hoặc chủ đầu tư thực hiện quy định của Luật
Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn về bảo vệ môi trường đối với các dự
án giao thông.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình
thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong
hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn
công trình đường bộ.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ về nguồn kinh phí
giải tỏa hành lang an toàn giao thông và hệ thống đường gom (nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ) dọc 2 bên tỉnh lộ theo quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 27. Xử
lý vi phạm
Các cơ quan quản lý nhà nước về phạm
vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
địa phương được phân cấp phải thực hiện nghiêm túc theo Quy định này, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quy định này.
Điều 28. Điều
khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận
tải hướng dẫn, triển khai, đôn đốc các cơ quan, sở, ngành có liên quan thực hiện
theo đúng Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực
hiện phạm vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống đường địa phương theo đúng quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao
thông Vận tải để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI
BÁO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-CTUBND Ngày 15 tháng 02 năm 2012
của UBND tỉnh)
(1)
(2)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp
thuận xây dựng (…3…)
Kính
gửi: ...........................................(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số.. của UBND
tỉnh Ban hành quy định phạm vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; đấu nối đường nhánh; bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
đang khai thác; thẩm định an toàn giao thông đối với hệ thống đường địa phương;
- (Căn cứ Quyết định...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận
xây dựng công trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của (…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6...);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả
thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu
di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời
hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, tỉnh
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc tỉnh lộ ĐT640, địa
phận huyện Tuy Phước”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 Quy định này.
(5A) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án
của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên tỉnh lộ, cấp kỹ thuật
của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải
tỉnh lộ, các vị trí cắt ngang qua tỉnh lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công
trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường
bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ
chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình
đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (…2…)
thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-CTUBND ngày 15 tháng 02 năm 2012
của UBND tỉnh)
(1)
(2)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia
hạn xây dựng (…3…)
Kính
gửi: ...........................................(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số.. của UBND
tỉnh Ban hành quy định phạm vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; đấu nối đường nhánh; bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
đang khai thác; thẩm định an toàn giao thông đối với hệ thống đường địa phương;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây
dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn. Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu;
- (...6...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu
di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, tỉnh
lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT640, địa phận huyện Tuy
Phước”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy
cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO, ĐƯỜNG
NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO TỈNH LỘ (HUYỆN LỘ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-CTUBND ngày 15 tháng 02 năm 2012
của UBND tỉnh)
(1)
(2)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO TỈNH LỘ (HUYỆN
LỘ)
Chấp
thuận xây dựng (…3…)
Kính
gửi: ...........................................(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số.. của UBND
tỉnh Ban hành quy định phạm vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; đấu nối đường nhánh; bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
đang khai thác; thẩm định an toàn giao thông đối với hệ thống đường địa phương;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào
tỉnh lộ đã được UBND tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận
của UBND tỉnh cho phép đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản
chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản
chấp thuận của UBND tỉnh chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao
thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ
lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu
di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời
hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường
nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của
nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ TL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 15 Quy
định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên tỉnh lộ, cấp
kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải tỉnh lộ./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-CTUBND ngày 15 tháng 02 năm 2012
của UBND tỉnh)
(1)
(2)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp
phép thi công (…3…)
Kính
gửi: ...........................................(…4…)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số.. của UBND
tỉnh Ban hành quy định phạm vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; đấu nối đường nhánh; bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
đang khai thác; thẩm định an toàn giao thông đối với hệ thống đường địa phương;
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi
công (…6…) tại (…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến
hết ngày …tháng … năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu
sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của
Chủ đầu tư).
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) Đối với thi công công trình
thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi
thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn
chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết
yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(…2…) Đối với thi công trên đường
bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao
nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng
Hồ sơ thiết kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép
thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông
suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề
nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ
đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc
hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi
công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của ĐT640, địa phận huyện Tuy Phước”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi
công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc
hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên tỉnh
lộ, thuộc địa phận huyện nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy
cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản
vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính
của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng
công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-CTUBND ngày 15 tháng 02 năm
2012 của UBND tỉnh)
(UBND
TỈNH BÌNH ĐỊNH)
Sở GTVT(UBND..)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:................./.....
- ...
|
.............,
ngày..
tháng … năm 201..
|
GIẤY
PHÉP THI CÔNG
Công
trình:.........................(1)...............................
Lý
trình:................................................tỉnh lộ....
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số.. của UBND
tỉnh Ban hành quy định phạm vi, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; đấu nối đường nhánh; bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
đang khai thác; thẩm định an toàn giao thông đối với hệ thống đường địa phương;
- Căn cứ văn bản số:......../.....
ngày..../...../200...của …..(2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi
công của....(3)... kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ
đầu tư (5) và hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho: ……..(3)……
- Địa chỉ…………………………………………………………………;
- Điện thoại ……………………….;
- ………………………………………………………………………….
2. Được phép thi công công
trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông
đường bộ từ lý trình Km...... đến Km..... tỉnh lộ (Quốc lộ)..., theo hồ sơ
thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số:......../.....
ngày..../...../200.. của …..(4)…, gồm các nội dung chính như sau:
a)............................................................................................................................;
b)............................................................................................................................;
c)...........................................................................................................................;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị
thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý
đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường;
tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức
thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông
khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường,
đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ quan
có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng,
nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn
giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao
thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn
chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công
gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn
giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- …………………(các nội dung khác nếu cần
thiết)…………………………………..
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn
từ ngày ../...../201...đến ngày...../....../201.... Quá thời hạn quy định phải
đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận:
- ....................;
- UBND tỉnh(thay b/c);
- Thanh tra ...(để p/h);
- ...................;
- Lưu VP…
|
(……2…..)
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong
mẫu Giấy phép thi công :
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp
giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp
thuận thiết kế (Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện, thành phố...).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép thi công;
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm
quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5) Cam kết tự di dời và không đòi
bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu
nối./.
Ghi chú: Trên đây là các
nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện,
thành phố căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công
cho phù hợp./.