QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
|
Số: 15/1999/QH10
|
Hà Nội , ngày 21
tháng 12 năm 1999
|
BỘ LUẬT HÌNH
SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
LỜI NÓI ĐẦU
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ
sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực
vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lý
kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống trong một môi trường xã hội và sinh
thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao. Đồng thời, pháp luật hình sự
góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây cản trở cho tiến trình đổi mới và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật hình sự này được xây dựng trên cơ sở
kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định pháp luật hình sự của nước ta,
nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng như những bài học kinh nghiệm từ thực
tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong nhiều thập kỷ qua của quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ luật hình sự thể hiện tinh thần chủ động
phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm và thông qua hình phạt để răn
đe, giáo dục, cảm hoá, cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện; qua
đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh thần, ý thức làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ
pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm.
Thi hành nghiêm chỉnh Bộ luật hình sự là nhiệm
vụ chung của tất cả các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân.
PHẦN CHUNG
Chương I
ĐIỀU KHOẢN
CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của
Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào
các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội;
đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
và chống tội phạm.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội
phạm và hình phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ sở của
trách nhiệm hình sự
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật
hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc xử
lý
1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp
thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước
pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần,
địa vị xã hội.
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy,
ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất
chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn
khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện
sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm
trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ
cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.
4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải
chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người
có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình
phạt.
5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo
điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đủ điều
kiện do luật định thì được xóa án tích.
Điều 4. Trách nhiệm đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm
1. Các cơ quan Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư
pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà
nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giám sát và
giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục
những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp
luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm
trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực
tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ
luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi
hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các
quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật
Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự
của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực của
Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
tại Việt Nam theo Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người
không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 7.Hiệu lực của Bộ
luật hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi
phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội
được thực hiện.
2. Điều luật quy định
một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn
chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm
hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội,
thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật
đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt,
một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ
mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội,
thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó
có hiệu lực thi hành.
Chương III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội
phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã
hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật
tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân
thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng
và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây
nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy
là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm
rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử
hình.
4. Những hành vi tuy
có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể,
thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường
hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu
quả xẩy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy
ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 10. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường
hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của
mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó
sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của
mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.
Điều 11. Sự kiện bất
ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại
cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc
không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Điều 12. Tuổi chịu
trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 13. Tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự
1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Người phạm tội trong khi có năng lực
trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này
trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau
khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Phạm tội
trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng say do dùng
rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phòng vệ
chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người
vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của
mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có
hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành
vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 16. Tình thế cấp
thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người
vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức,
quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào
khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Chuẩn bị phạm
tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công
cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng
hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định
thực hiện.
Điều 18. Phạm tội
chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm
nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của
người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 19. Tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự
mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện
có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội này.
Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở
lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người
xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện
tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ
huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ,
thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo những điều kiện
tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm
có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Điều 21. Che giấu tội
phạm
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi
biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật
của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người
phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những
trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 22. Không tố
giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn
bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định
tại Điều 313 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ,
con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều
313 của Bộ luật này.
Chương IV
THỜI HIỆU
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ. MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 23. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là
thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được
quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất
nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được
tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính
và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố
tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính
và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 24. Không áp dụng
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật này đối với các tội
quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 25. Miễn trách
nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình
sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình
hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội
bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả
vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu
quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình
sự khi có quyết định đại xá.
Chương V
HÌNH PHẠT
Điều 26. Khái niệm
hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự
và do Toà án quyết định.
Điều 27. Mục đích của
hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm
tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo
pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội
mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 28. Các hình phạt
Hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt
bổ sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt
chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt
chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị
áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ
sung.
Điều 29. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội
ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều 30. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính
đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự
công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do Bộ
luật này quy định.
2. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ
sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác
do Bộ luật này quy định.
3. Mức phạt tiền được quyết định tuỳ theo
tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng thời có xét
đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả, nhưng không được
thấp hơn một triệu đồng.
4. Tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều
lần trong thời hạn do Toà án quyết định trong bản án.
Điều 31. Cải tạo
không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu
tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng
do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú
rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam
thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải
tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không
giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không
giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương
nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc
giám sát, giáo dục người đó.
3. Người bị kết án phải thực hiện một số
nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần
thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt,
Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản
án.
Điều 32. Trục xuất
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết
án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Toà án áp dụng là hình phạt
chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 33. Tù có thời hạn
Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn
đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi
năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Điều 34. Tù chung
thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn
được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị
xử phạt tử hình.
Không áp dụng tù chung thân đối với người
chưa thành niên phạm tội.
Điều 35. Tử hình
Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối
với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người
chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có
thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử
hình chuyển thành tù chung thân.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình được
ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Điều 36. Cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm
chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó, thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ một năm đến năm năm,
kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong
trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 37. Cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù
không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm
năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 38. Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải
cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm
soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế,
người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công
dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội
xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp
khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm,
kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 39. Tước một số
quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù
về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ
luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại
biểu cơ quan quyền lực nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà
nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ
một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 40. Tịch thu tài
sản
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ
tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ
được áp dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp do Bộ luật này quy
định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người
bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương VI
CÁC BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP
Điều 41. Tịch thu vật,
tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được
áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán,
đổi chác những thứ ấy mà có;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu
hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm
đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc
người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu
người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội
phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.
Điều 42. Trả lại tài
sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm
đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về
tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai
xin lỗi người bị hại.
Điều 43. Bắt buộc chữa
bệnh
1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại khỏan 1 Điều 13 của Bộ
luật này, thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ
vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào
một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết
phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa, thì có thể giao cho gia đình hoặc
người giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực
trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của
Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều
trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể
phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành hình phạt mà
bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết
định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi
khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không có lý do khác
để miễn chấp hành hình phạt.
Điều 44. Thời gian bắt
buộc chữa bệnh
Căn cứ vào kết luận của cơ sở điều trị, nếu
người bị bắt buộc chữa bệnh quy định tại Điều 43 của Bộ luật này
đã khỏi bệnh, thì tuỳ theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án xét và
quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương VII
QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT
Điều 45. Căn cứ quyết
định hình phạt
Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào
quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 46. Các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt
tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về
tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người
khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà
không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây
thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp
ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ
quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất
sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định
hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật
hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là
tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 47. Quyết định
hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định
nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp
điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt
nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của
việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 48. Các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội nhiều lần,
tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
h) Phạm tội đối với trẻ
em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được
hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc
các mặt khác;
i) Xâm phạm tài sản của Nhà nước;
k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để
phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội
hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
n) Xúi giục người chưa thành niên phạm tội;
o) Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn
tránh, che giấu tội phạm.
2. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc
định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 49. Tái phạm,
tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường
hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất
nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp
sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội
đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm
trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại
phạm tội do cố ý.
Điều 50. Quyết định
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội,
Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo
quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính :
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo
không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại
thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình
phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo
không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển
đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển
đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các
hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các
hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình
phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại
hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng
loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định
đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt
được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác
loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 51. Tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải chấp
hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì
Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình
phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án
trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt
đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án
trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều
50 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp hành
nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được
tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 52. Quyết định
hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành
vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết định theo các điều của Bộ luật này về
các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm
không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều
luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù
có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật
quy định.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều
luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình,
thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng;
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù
mà điều luật quy định.
Điều 53. Quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những
người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức
độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc
loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với
người đó.
Điều 54. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt
trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt,
nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
THỜI HIỆU
THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 55. Thời hiệu
thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời
hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án không phải
chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy
định như sau:
a) Năm năm đối với các trường hợp xử phạt
tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống;
b) Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù
từ trên ba năm đến mười lăm năm;
c) Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt
tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được
tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này người bị kết án lại phạm tội mới, thì thời gian đã qua không đựơc
tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này
người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn
tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện
hoặc bị bắt giữ.
4. Việc áp dụng thời hiệu đối với các trường
hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, sau khi đã qua thời hạn mười lăm năm,
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp không cho áp dụng thời hiệu thì
hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân, tù chung thân được chuyển
thành tù ba mươi năm.
Điều 56. Không áp dụng
thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với
các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 57. Miễn chấp
hành hình phạt
1. Đối với người bị kết án cải tạo không giam
giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của
Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình
phạt.
2. Người bị kết án được miễn chấp hành
hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
3. Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm
trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều
61 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề
nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành
hình phạt.
4. Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít
nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được
tạm đình chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát,
Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu
đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề
nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt, Toà án có thể
quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Điều 58. Giảm mức
hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, nếu
đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì
theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách
nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp
hành hình phạt.
Người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành
hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của
cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành
hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét
giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ,
hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân.
2. Người bị kết án phạt
tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau
gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập
công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết định
miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
3. Một người có thể được giảm nhiều lần,
nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị
kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù và dù được giảm
nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là hai mươi
năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần hình
phạt mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng,
thì Toà án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba
mức hình phạt chung hoặc hai mươi năm nếu là tù chung thân.
Điều 59. Giảm thời hạn
chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng
thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể
xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy
định tại Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ
vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không
cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời
gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người
được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính
quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người
bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương
trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể
phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều
36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng
án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ
thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà
án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà
phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp
hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo
quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 61. Hoãn chấp
hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt
tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe
được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình,
nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được
hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu
công vụ, thì được hoãn đến một năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp
hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới,
thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với
hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật
này.
Điều 62. Tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của
Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào
thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương IX
XÓA ÁN
TÍCH
Điều 63. Xoá án tích
Người bị kết án được xoá án tích theo quy định
tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.
Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án
và được Toà án cấp giấy chứng nhận.
Điều 64. Đương nhiên
được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên được xoá án
tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án
không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu
từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó
không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là
tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ
trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt
là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xoá án tích
theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với
những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ
luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái
độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường
hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội
mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời
hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm
năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản
án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không
phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ
khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần
đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai
trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
Điều 66. Xoá án tích
trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu
hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác
hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được
Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn
quy định.
Điều 67. Cách tính thời
hạn để xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án
tích quy định tại
Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn
cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới,
thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
3. Việc chấp hành
xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và
các quyết định khác của bản án.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương X
NHỮNG
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 68. áp dụng Bộ
luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới
18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này,
đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với những
quy định của Chương này.
Điều 69. Nguyên tắc xử
lý đối với người chưa thành niên phạm tội
1. Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội
chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử
hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người chưa thành
niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm
nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người
chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ
trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội,
vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải
áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một
trong các biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 70 của Bộ luật
này.
5. Không xử phạt tù
chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù
có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ
hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình phạt tiền đối với người
chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người
chưa thành niên phạm tội.
6. án đã tuyên đối với người chưa thành niên
phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm.
Điều 70. Các biện
pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
1. Đối với người chưa thành niên phạm tội,
Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục,
phòng ngừa sau đây:
a) Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm
tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn
phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp
luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức
xã hội được Toà án giao trách nhiệm.
3. Toà án có thể áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội,
nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi
trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật
chặt chẽ.
4. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn
do Toà án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ
quan, nhà trường được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết
định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường
giáo dưỡng.
Điều 71. Các hình phạt
được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng
một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều 72. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối
với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó
có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền đối với người chưa thành niên
phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 73. Cải tạo
không giam giữ
Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ
đối với người chưa thành niên phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người
đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người
chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 74. Tù có thời hạn
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị
phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc
tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu
là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần
tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung
thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai
năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá
một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 75. Tổng hợp
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực
hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì
việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
1. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người
đó chưa đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt
cao nhất quy định tại Điều 74 của Bộ luật này;
2. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người
đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đã thành niên
phạm tội.
Điều 76. Giảm mức
hình phạt đã tuyên
1. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo
không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được một phần
tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có
thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức
hình phạt đã tuyên.
2. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo
không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được
xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người chưa thành
niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo
đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn
việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 77. Xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích đối với người chưa
thành niên là một phần hai thời hạn quy định tại Điều 64 của Bộ
luật này.
2. Người chưa thành niên phạm tội, nếu được
áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 70 của
Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
Chương XI
CÁC TỘI
XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 78. Tội phản bội
Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước
ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết
giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 79. Tội hoạt động
nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ
chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt
động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 80. Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở
để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại
theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường
hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật
Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục
đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không
thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 81. Tội xâm phạm
an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm
sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại
cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị
phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc
tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 82. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực
có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 83. Tội hoạt động
phỉ
Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà
hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người,
cướp phá tài sản, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 84. Tội khủng bố
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân
mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp xâm phạm tự do
thân thể, sức khoẻ, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đe doạ xâm phạm
tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
4. Khủng bố người nước ngoài nhằm gây khó
khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng
bị xử phạt theo Điều này.
Điều 85. Tội phá hoại
cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân
mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ
thuật, văn hoá, xã hội, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 86. Tội phá hoại
việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân
mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến hai mươi năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 87. Tội phá hoại
chính sách đoàn kết
1. Người nào có một trong những hành vi sau
đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa
nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm
phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người
không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với
các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết
quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 88. Tội tuyên
truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành
vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền
nhân dân;
b) Tuyên truyền những luận điệu chiến tranh
tâm lý, phao tin bịa đặt gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm ra, tàng trữ, lưu hành các tài liệu,
văn hoá phẩm có nội dung chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 89. Tội phá rối
an ninh
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân
mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành
công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 82 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười lăm năm.
2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 90. Tội chống
phá trại giam
1. Người nào nhằm chống chính quyền
nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam, đánh tháo người bị giam, người
bị dẫn giải hoặc trốn trại giam, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc
tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 91. Tội trốn đi
nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm.
2. Người tổ chức, người cưỡng ép, người xúi
giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 92. Hình phạt bổ
sung
Người phạm tội quy định tại Chương này còn có
thể bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm, phạt quản chế, cấm cư
trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương XII
CÁC TỘI
XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 93. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì
lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng,
thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau
đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm
khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều
người;
m) Thuê giết người hoặc giết người
thuê;
n) Có tính chất
côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 94. Tội giết con
mới đẻ
Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng
lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ
đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 95. Tội giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng
thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn
nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Giết nhiều người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 96. Tội giết người
do vựơt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người nào giết người trong trường hợp
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Giết nhiều người trong trường hợp vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 97. Tội làm chết
người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà
làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người hoặc trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 98. Tội vô ý làm
chết người
1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 99. Tội vô ý làm
chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu
năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 100. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường
xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười hai năm.
Điều 101. Tội xúi giục
hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào xúi giục làm người khác tự
sát hoặc giúp người khác tự sát, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 102. Tội không cứu
giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến
hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô
ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp
luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 103. Tội đe dọa
giết người
1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ
làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý
do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị
xử lý về một tội phạm khác.
Điều 104. Tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới
11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm
hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho
nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần
đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người
già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam
hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích
thuê;
i) Có tính chất côn đồ
hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc
vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến
30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn
đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 105. Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người
hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 106. Tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến
chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội đối với nhiều người thì bị phạt
tù từ một năm đến ba năm.
Điều 107. Tội gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành
công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng
vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc tổn hại
cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội đối với nhiều người thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 108. Tội vô ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 109. Tội vô ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc
nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, do
vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 110. Tội hành hạ
người khác
1. Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc
mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai
hoặc người tàn tật;
b) Đối với nhiều người.
Điều 111. Tội hiếp
dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác
giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người;
e) Có tính chất loạn
luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội hiếp dâm
người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại
các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 112. Tội hiếp
dâm trẻ em
1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất
loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Đối với nhiều người;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 61%trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ
13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai
năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 113. Tội cưỡng
dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ
thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu,
thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm nhiều lần;
c) Cưỡng dâm nhiều người;
d) Có tính chất loạn
luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn
nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại
các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 114. Tội cưỡng
dâm trẻ em
1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tính chất
loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với nhiều người;
d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 115. Tội giao cấu
với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu
với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Có tính chất loạn
luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Điều 116. Tội dâm ô đối
với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm
ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Đối với trẻ em mà
người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 117. Tội lây
truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý
lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người chưa thành niên;
c) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực
tiếp chữa bệnh cho mình;
d) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý
do công vụ của nạn nhân.
Điều 118. Tội cố ý
truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật
này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với người chưa thành niên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc
vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 119. Tội mua bán
phụ nữ
1. Người nào mua bán phụ nữ thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Mua bán phụ nữ vì mục
đích mại dâm;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên
nghiệp;
d) Để đưa ra nước ngoài;
đ) Mua bán nhiều người;
e) Mua bán nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 120. Tội mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
1. Người nào mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ
em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc
tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Vì động cơ
đê hèn;
d) Mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt nhiều trẻ em;
đ) Để đưa ra nước ngoài;
e) Để sử dụng vào mục
đích vô nhân đạo;
g) Để sử dụng vào mục
đích mại dâm;
h) Tái phạm nguy hiểm;
i) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một
năm đến năm năm.
Điều 121. Tội làm nhục
người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm
sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết
rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ
quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XIII
CÁC TỘI
XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 123. Tội bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái
pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người thi hành công vụ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Đối với nhiều người.
3. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 124. Tội xâm phạm
chỗ ở của công dân
1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của
người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành
vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 125. Tội xâm phạm
bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác
1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex,
fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy
tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu
đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 126. Tội xâm phạm
quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc
dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử của công
dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 127. Tội làm sai
lệch kết quả bầu cử
1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức,
giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác
để làm sai lệch kết quả bầu cử, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 128. Tội buộc
người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác
mà buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 129. Tội xâm phạm
quyền hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân
1. Người nào có hành vi cản trở công dân thực
hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân
dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 130. Tội xâm phạm
quyền bình đẳng của phụ nữ
Người nào dùng vũ lực hoặc có hành vi nghiêm trọng
khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, khoa học, văn hoá,
xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến một năm.
Điều 131. Tội xâm phạm
quyền tác giả
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu
đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm
thanh, băng hình, đĩa hình;
b) Mạo danh tác giả trên tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng
hình, đĩa hình;
c) Sửa đổi bất hợp pháp nội dung của tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa
âm thanh, băng hình, đĩa hình;
d) Công bố, phổ biến bất hợp pháp tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm
thanh, băng hình, đĩa hình.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 132. Tội xâm phạm
quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào có một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc
khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý
người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Có trách nhiệm mà cố ý không chấp hành quyết
định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo gây thiệt
hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Người nào trả thù người khiếu nại, tố cáo thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XIV
CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 133. Tội cướp
tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 134. Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Đối với trẻ em;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
i) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm
chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu
đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 135. Tội cưỡng
đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc
có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 136. Tội cướp giật
tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người
khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy
hiểm;
đ) Hành hung để tẩu
thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 137. Tội công
nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của
người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới
năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Hành hung để tẩu
thoát;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 138. Tội trộm cắp
tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác
có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu
đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu
thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 139. Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt
tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 140. Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau
đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một
triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng
thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại
tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 141. Tội chiếm
giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở
hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài
sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm
được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có
trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ
hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá
trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 142. Tội sử dụng
trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép
tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 143. Tội hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng
đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy
hiểm khác;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ
năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ
hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ
năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 144. Tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công
tác quản lý tài sản của Nhà nước, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng,
lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ quản lý tài sản của Nhà nước từ một năm đến năm năm.
Điều 145. Tội vô ý
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của
người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của
người khác có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ một năm
đến ba năm.
Chương XV
CÁC TỘI
XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 146. Tội cưỡng
ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với
sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải
hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 147. Tội vi phạm
chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng,
có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt
việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì
quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 148. Tội tổ chức
tảo hôn, tội tảo hôn
Người nào có một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm:
a) Tổ chức việc kết hôn cho những người chưa
đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật
với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt
quan hệ đó.
Điều 149. Tội đăng ký
kết hôn trái pháp luật
1. Người nào có trách nhiệm trong việc đăng
ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng
ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 150. Tội loạn
luân
Người nào giao cấu với người cùng dòng máu về
trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ
khác cha, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 151. Tội ngược
đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng
mình
Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha
mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 152. Tội từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả
năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp
dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp
dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Chương XVI
CÁC TỘI
XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 153. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán
trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng
hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc
đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ
luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
e) Thu lợi bất chính lớn;
g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
k) Phạm tội nhiều lần;
l) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu
đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;
c) Thu lợi bất chính rất lớn;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 154. Tội vận
chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển
trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng
hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ
luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá,
đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm tội nhiều lần;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường
hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc hàng cấm có số
lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 155. Tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
1. Người nào sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh
có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153, 154, 156,
157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các
Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc
thu lợi bất chính rất lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc thu lợi bất
chính đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 156. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới
một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 153, 154, 155, 157,
158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 157. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn
bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 158. Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là
thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, vật nuôi với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng giả có số lượng rất lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng giả có số
lượng đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 159. Tội kinh
doanh trái phép
1. Người nào kinh doanh không có đăng
ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc kinh doanh
không có giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 160, 161, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
b) Hàng phạm pháp có giá trị từ một trăm triệu
đồng đến dưới ba trăm triệu đồng.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
b) Mạo nhận một tổ chức không có thật;
c) Hàng phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu
đồng trở lên;
d) Thu lợi bất chính lớn.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 160. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi
dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh mua vét hàng hoá có số lượng lớn nhằm bán lại
thu lợi bất chính gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng đầu cơ có số lượng rất lớn;
đ) Thu lợi bất chính rất lớn;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Hàng đầu cơ có số lượng đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 161. Tội trốn
thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ
năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232,233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ một
trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội
này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế
với số tiền từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Điều 162. Tội lừa dối
khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán mà cân, đong,
đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây
thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội nhiều lần hoặc thu lợi bất chính
lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 163. Tội cho vay
lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn
mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất
chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 164. Tội làm tem
giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem
giả, vé giả với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 165. Tội cố ý
làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý
làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây thiệt hại từ một trăm triệu
đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ ba trăm triệu đồng đến dưới
một tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội gây thiệt hại từ một tỷ đồng trở
lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến
hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 166. Tội lập quỹ
trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập
quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng
và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc
kiểm soát;
b) Để thực hiện tội phạm khác;
c) Quỹ trái phép có giá trị từ hai trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười năm:
a) Quỹ trái phép có giá trị từ năm trăm triệu
đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Phạm tội trong trường hợp quỹ trái phép có
giá trị từ một tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 167. Tội báo cáo
sai trong quản lý kinh tế
1. Người nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá
nhân khác mà báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những số liệu, tài liệu rõ ràng
không đúng sự thật gây hậu quả nghiêm trọng cho việc xây dựng hay thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 168. Tội quảng
cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hoá,
dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 169. Tội cố ý
làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170. Tội vi phạm
quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào có thẩm quyền trong việc cấp
văn bằng bảo hộ mà vi phạm quy định của pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 171. Tội xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào vì mục
đích kinh doanh mà chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi, xuất xứ hàng hoá hoặc
các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ tại Việt Nam gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu
đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 172. Tội vi phạm
các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm các quy định của Nhà nước
về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội
thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt
Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến một tỷ
đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.
Điều 173. Tội vi phạm
các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền
sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng
đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ ba mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 174. Tội vi phạm
các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức
vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 175. Tội vi phạm
các quy định về khai thác và bảo vệ rừng
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành
vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ
luật này.
2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 176. Tội vi phạm
các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng
chức vụ, quyền hạn có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất
trồng rừng trái pháp luật;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng,
đất trồng rừng trái pháp luật;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản
trái pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 177. Tội vi phạm
các quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm mà thực hiện một
trong các hành vi sau đây, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Cắt điện không có căn cứ hoặc không
thông báo theo quy định;
b) Từ chối cung cấp điện không có căn cứ;
c) Trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý
do chính đáng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 178. Tội sử dụng
trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
1. Người nào có trách nhiệm mà dùng quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ chia lợi tức cổ phần gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 179. Tội vi phạm
quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
1. Người nào trong hoạt động tín dụng
mà có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền
từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Cho vay không có bảo đảm trái quy định của
pháp luật;
b) Cho vay quá giới hạn quy định;
c) Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật
về cho vay trong hoạt động tín dụng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ một
năm đến năm năm.
Điều 180. Tội làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181. Tội làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Chương XVII
CÁC TỘI
PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 182. Tội gây ô
nhiễm không khí
1. Người nào thải vào không khí các loại
khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác; phát bức xạ, phóng xạ quá
tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện
pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 183. Tội gây ô
nhiễm nguồn nước
1. Người nào thải vào nguồn nước dầu mỡ, hoá
chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép, các chất thải, xác động vật,
thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại và gây dịch bệnh hoặc
các yếu tố độc hại khác, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện
các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 184. Tội gây ô
nhiễm đất
1. Người nào chôn vùi hoặc thải vào đất các
chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không
thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 185. Tội nhập khẩu
công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không bảo đảm tiêu chuẩn bảo
vệ môi trường
1. Người nào nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu
công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học, chế phẩm hoá học khác, các
chất độc hại, chất phóng xạ hoặc phế thải không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 186. Tội làm lây
lan dịch bệnh nguy hiểm cho người
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực
vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng truyền dịch bệnh
nguy hiểm cho người;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động
vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh
nguy hiểm có khả năng truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm
cho người.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 187. Tội làm lây
lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế
lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị
nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc đối tượng kiểm dịch mà không
thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm
cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 188. Tội huỷ hoại
nguồn lợi thuỷ sản
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo
vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, các hoá chất
khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ khác bị cấm để khai thác thuỷ sản
hoặc làm huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản;
b) Khai thác thuỷ sản tại khu vực bị cấm,
trong mùa sinh sản của một số loài hoặc vào thời gian khác mà pháp luật cấm;
c) Khai thác các loài thuỷ sản quý hiếm bị cấm
theo quy định của Chính phủ;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thuỷ sản
quý hiếm được bảo vệ theo quy định của Chính phủ;
đ) Vi phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 189. Tội huỷ hoại
rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc
có hành vi khác huỷ hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Hủy hoại diện tích rừng rất lớn;
d) Chặt phá các loại thực vật quý hiếm thuộc
danh mục quy định của Chính phủ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hủy hoại diện tích rừng đặc biệt lớn;
b) Hủy hoại rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 190. Tội vi phạm
các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm
1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, buôn
bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc
vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị
cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời
gian bị cấm;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 191. Tội vi phạm
chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm chế độ sử dụng, khai
thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di tích thiên nhiên hoặc các khu
thiên nhiên khác được Nhà nước bảo vệ đặc biệt, đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XVIII
CÁC TỘI
PHẠM VỀ MA TUÝ
Điều 192. Tội trồng
cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô
ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều
lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Tái phạm tội này.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 193. Tội sản xuất
trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép chất ma tuý
dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
e) Hêrôin hoặc côcain
có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng
từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
h) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một
trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
i) Có từ hai chất ma
tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma
tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
c) Hêrôin hoặc côcain
có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
d) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng
từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai
trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
e) Có từ hai chất ma
tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý
quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain
có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng
từ ba trăm gam trở lên;
d) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy
trăm năm mươi mililít trở lên;
đ) Có từ hai chất ma
tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma
tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 194. Tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán
ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain
có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm
mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười
kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng
từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một
trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma
tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma
tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao
côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba
mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai
trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm
mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai
trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma
tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma
tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain
có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu
trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một
trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng
từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy
trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma
tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma
tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 195. Tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép
chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc
chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý,
thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất có trọng lượng từ hai trăm gam đến
dưới năm trăm gam;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng
lượng từ năm trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm gam, thì bị phạt tù từ
mười ba năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng
lượng từ một nghìn hai trăm gam trở lên, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù
chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 196. Tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất
hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái
phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 197. Tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi
trở lên;
d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;
đ) Đối với người đang
cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm
cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức
khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;
d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Gây tổn hại cho sức
khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 198. Tội chứa chấp
việc sử dụng trái phép chất ma tuý
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc
có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với trẻ em;
d) Đối với nhiều người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 199. Tội sử dụng
trái phép chất ma túy
1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy dưới
bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành
chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng
trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Tái phạm tội này thì bị phạt tù từ hai năm
đến năm năm.
Điều 200. Tội cưỡng bức,
lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người
khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi
trở lên;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;
e) Đối với nhiều người;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm
cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm :
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm
cho nhiều người;
c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường
hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt
tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 201. Tội vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác
1. Người nào có trách nhiệm trong việc xuất
khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng
thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XIX
CÁC TỘI
XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 202. Tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép
hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu
hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh
trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang
làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường
bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 203.Tội cản trở
giao thông đường bộ
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Đào, khoan, xẻ trái phép các công trình
giao thông đường bộ;
b) Đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở
giao thông đường bộ;
c) Tháo dỡ, di chuyển
trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an
toàn giao thông đường bộ;
d) Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ,
đường có giải phân cách;
đ) Lấn chiếm, chiếm dụng
vỉa hè, lòng đường;
e ) Lấn chiếm hành
lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi phạm quy định về
bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;
h) Hành vi khác gây cản
trở giao thông đường bộ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các đèo, dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 204. Tội đưa vào
sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện
giao thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 205. Tội điều động
hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
bộ
1. Người nào điều động hoặc giao cho người
không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác,
thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 206. Tội tổ chức
đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ôô
tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Tổ chức đua xe có
quy mô lớn;
b) Tổ chức cá cược;
c) Tổ chức việc chống
lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách
nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ chức đua xe nơi
tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các thiết
bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e ) Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái
phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm
hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207. Tội đua xe
trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ôô tô, xe máy
hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của
người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
b) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh
trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
c) Tham gia cá cược;
d) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật
tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe nơi tập
trung đông dân cư;
e ) Tháo dỡ các thiết
bị an toàn khỏi phương tiện đua;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội tổ chức đua
xe trái phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm
hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 208. Tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ
chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng
dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh
khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh
trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ
huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường
sắt;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 209. Tội cản trở
giao thông đường sắt
1. Người nào có một trong các hành vi
sau đây cản trở giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;
b) Làm xê dịch ray, tà vẹt;
c) Khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở
đường trái phép qua đường sắt;
d) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất
tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;
đ) Để súc vật đi qua đường sắt không theo
đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều
khiển;
e ) Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương
tiện không được phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn
công trình giao thông đường sắt;
h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường
sắt.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 210. Tội đưa vào
sử dụng các phương tiện giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà
cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm
an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 211. Tội điều động
hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
sắt
1. Người nào điều động hoặc giao cho người
không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người
khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 212. Tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao
thông đường thuỷ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thuỷ gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ
chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng
dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh
khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh
trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ
huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường
thuỷ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội cản trở
giao thông đường thuỷ
1. Người nào có một trong các hành vi
sau đây cản trở giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm:
a) Khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của
các công trình giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao
thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu;
c) Di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của
báo hiệu;
d) Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao
thông đường thuỷ;
đ) Lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng
giao thông đường thuỷ;
e ) Hành vi khác cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 214. Tội đưa vào
sử dụng các phương tiện giao thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thuỷ mà
cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm
an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 215. Tội điều động
hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
thuỷ
1. Người nào điều động hoặc giao cho người
không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người
khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 216. Tội vi phạm
quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay
mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 217. Tội cản trở
giao thông đường không
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông
đường không;
b) Di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất,
hoặc phá huỷ các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không;
c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số
thông tin liên lạc;
d) Cung cấp thông tin sai lạc gây nguy hiểm
cho chuyến bay;
đ) Làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc
trang thiết bị phụ trợ khác;
e ) Hành vi khác cản
trở giao thông đường không.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo
đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị an toàn
giao thông đường không;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 218. Tội đưa vào
sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có trách nhiệm trực tiếp về việc
điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường
không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ
thuật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 219. Tội điều động
hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
không
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không
có bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều
khiển phương tiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 220. Tội vi phạm
quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy
tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
đường không mà vi phạm các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công
trình đó gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 221. Tội chiếm
đoạt tàu bay, tàu thuỷ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
hoặc dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thuỷ, thì bị phạt
tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí hoặc
phương tiện nguy hiểm;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội làm chết
người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm
cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 222. Tội điều
khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra
khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80
và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến
ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tiền từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng
hoặc bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phương tiện bay có thể bị tịch thu.
Điều 223. Tội điều
khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu thuỷ hay phương
tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà
vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ
luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một
năm đến ba năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đến tám trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Phương tiện hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều 224. Tội tạo ra
và lan truyền, phát tán các chương trình vi - rút tin học
1. Người nào tạo ra và cố ý lan truyền, phát
tán các chương trình vi-rút qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức
khác gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ
liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 225. Tội vi phạm
các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử
1. Người nào được sử dụng mạng máy tính mà vi
phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn
hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính
hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 226. Tội sử dụng
trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính
1. Người nào sử dụng trái phép thông tin trên
mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng máy tính những thông tin trái với
quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 227. Tội vi phạm
quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 228. Tội vi phạm
quy định về sử dụng lao động trẻ em
1. Người nào sử dụng trẻ e m làm những công
việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà
Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ e m;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 229. Tội vi phạm
quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng
trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu,
máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 220 của Bộ luật này gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có chức vụ, quyền hạn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ tám năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 230. Tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 231. Tội phá huỷ
công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1. Người nào phá huỷ công trình hoặc phương
tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt,
công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh, quốc phòng,
kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 85 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản
chế từ một năm đến năm năm.
Điều 232. Tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ
một năm đến năm năm.
Điều 233. Tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí
thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ,
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ
một năm đến năm năm.
Điều 234. Tội vi phạm
quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc
sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chăn kịp thời, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 235. Tội thiếu
trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 236. Tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 237. Tội vi phạm
quy định về quản lý chất phóng xạ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc
sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng
xạ, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây thiệt hại
cho tính mạng, sức khoẻ của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm.
3. Phạm tội gây hậu qủa rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 238. Tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm
đến năm năm.
Điều 239. Tội vi phạm
quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc
sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất
cháy, chất độc gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 240. Tội vi phạm
quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy,
chữa cháy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 241. Tội vi phạm
quy định về an toàn vận hành công trình điện
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây
nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện;
b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy,
làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo
vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ
đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển
báo.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 242. Tội vi phạm
quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán
thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh,
chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 201 của Bộ luật
này, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt từ từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 243. Tội phá
thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái
phép cho người khác gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 244. Tội vi phạm
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào chế biến, cung cấp hoặc bán thực
phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người tiêu
dùng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 245. Tội gây rối
trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ chức;
c) Gây cản trở giao
thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự
công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 246. Tội xâm phạm
thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những
đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả,
hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 247. Tội hành
nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc
các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 248. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức
nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều
249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 249. Tội tổ chức
đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức
đánh bạc hoặc gá bạc với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm
triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính
lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội chứa chấp
hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp,
tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm
pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất
chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm
pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính
rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm
pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính
đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc
một trong hai hình phạt này.
Điều 251. Tội hợp
pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có
1. Người nào thông qua các nghiệp vụ tài
chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm
tội mà có hoặc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành các hoạt động kinh
doanh hoặc hoạt động kinh tế khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu tài
sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản được hợp pháp hoá, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 252. Tội dụ dỗ,
ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp
1. Người nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành
niên hoạt động phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm
pháp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo
nhiều người;
c) Đối với trẻ e m dưới 13 tuổi;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 253. Tội truyền
bá văn hoá phẩm đồi truỵ
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận
chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc
những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy, cũng như có hành vi khác truyền bá
văn hoá phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
b) Phổ biến cho nhiều người;
c) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
c) Đối với người chưa thành niên;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 254. Tội chứa mại
dâm
1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ
một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội nhiều lần
;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 255. Tội môi giới
mại dâm
1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm
thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội nhiều lần ;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một triệu đồng đến mười triệu đồng.
Điều 256. Tội mua dâm
người chưa thành niên
1. Người nào mua dâm người chưa thành niên từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Mua dâm trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần đối với trẻ e m từ đủ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ
lệ thương tật từ 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến mười triệu đồng.
Chương XX
CÁC TỘI
XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 257. Tội chống
người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ
hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo,
kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 258. Tội lợi dụng
các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, công dân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và
các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 259. Tội trốn
tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của
pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ,
lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức
khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 260. Tội không
chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên
cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của
quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe
của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 261. Tội làm trái
quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn
luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 262. Tội cản trở
việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa
vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 263. Tội cố ý
làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà
nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc
chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 80 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 264. Tội vô ý
làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước
hoặc làm mất tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 265. Tội giả mạo
chức vụ, cấp bậc
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc thực
hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 266. Tội sửa chữa,
sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung
hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu
khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 267. Tội làm giả
con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc
giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm
lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268. Tội chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ
trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội không thuộc
tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng
đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 269. Tội không
chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính
Người nào cố ý không chấp
hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính mặc dù đã bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
Điều 270. Tội vi phạm
các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà
trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị
dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 271. Tội vi phạm
các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa ââm thanh, băng âm thanh,
đĩa hĩnh, băng hình hoặc các ấấn phẩm khác
1. Người nào vi phạm các quy định về xuất bản
và phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc
các ấn phẩm khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 272. Tội vi phạm
các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh
gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ
và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 273. Tội vi phạm
quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại
hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Tái phạm hoặc phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 274. Tội xuất cảnh,
nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc
ở lại nước ngoài, ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 275. Tội tổ chức,
cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn
đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 91 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội nhiều lần
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
Điều 276. Tội xúc phạm
Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
Chương XXI
CÁC TỘI
PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 277. Khái niệm tội
phạm về chức vụ
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm
phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện
trong khi thực hiện công vụ.
Người có chức vụ nói trên đây là người do bổ
nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc
không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất
định trong khi thực hiện công vụ .
Mục A
CÁC TỘI PHẠM
VỀ THAM NHŨNG
Điều 278. Tội tham ô
tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ năm
trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định
tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 279. Tội nhận hối
lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực
tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm
trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định
tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn
xảo quyệt;
e ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng
đến dưới năm mươi triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ
có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần
giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 280. Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng
đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết
án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm
trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng.
Điều 281. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân
khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích
của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng.
Điều 282. Tội lạm quyền
trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân
khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng.
Điều 283. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực
tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn
đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm
nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn
làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công
việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến
sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng:
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số
tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284. Tội giả mạo
trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân
khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ,
tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền
hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập
hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức
vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ
ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Mục B
CÁC TỘI PHẠM
KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 285. Tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và 301 của
Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 286. Tội cố ý
làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí
mật công tác
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc
chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 287. Tội
vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc
làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 288. Tội đào nhiệm
1. Người nào là cán bộ, công chức mà cố ý từ
bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh,
thiên tai hoặc trong những trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 289. Tội đưa hối
lộ
1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá
trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc
dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Của hối lộ có giá
trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động
khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại
toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng
đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 290. Tội làm môi
giới hối lộ
1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ
có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng
hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng
trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo
trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 291. Tội lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi
1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ
năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng,
đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình
thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách
nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Chương XXII
CÁC TỘI
XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292. Khái niệm tội
xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những
hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm
sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Điều 293. Tội truy cứu
trách nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu
trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 294. Tội không
truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu
trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự
người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 295. Tội ra bản
án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình
biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 296. Tội ra quyết
định trái pháp luật
1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật
gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 297. Tội ép buộc
nhân viên tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép
buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng
các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 298. Tội dùng nhục
hình
1. Người nào dùng nhục hình trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 299. Tội bức
cung
1. Người nào tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử mà bằng các thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấn phải khai sai
sự thật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 300. Tội làm sai
lệch hồ sơ vụ án
1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội
thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền
lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài
liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội
dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 301. Tội thiếu
trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn
1. Người nào trực tiếp quản lý, canh gác, dẫn
giải người bị giam, giữ mà thiếu trách nhiệm để người đó trốn gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội để người bị giam, giữ về một tội
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 302. Tội tha
trái pháp luật người đang bị giam, giữ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lạm quyền tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội tha trái pháp luật người đang bị
giam, giữ về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu
quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 303. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả
tự do theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 304. Tội không
chấp hành án
Người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
Điều 305. Tội không
thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra
quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định
của Toà án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 306. Tội cản trở
việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý
cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 307. Tội khai
báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người giám định, người phiên dịch, người
làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu
mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 308. Tội từ chối
khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ chối khai báo nếu không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật này hoặc
trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 309. Tội mua chuộc
hoặc cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người
làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, người
giám định kết luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên tạc, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các
thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
Điều 310. Tội vi phạm
việc niêm phong, kê biên tài sản
1. Người nào được giao giữ tài sản bị kê
biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong mà có một trong các hành
vi sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Phá huỷ niêm phong;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất
giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Điều 311. Tội trốn khỏi
nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị giam, giữ, đang bị dẫn
giải hoặc đang bị xét xử mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Dùng vũ lực đối với người canh gác
hoặc người dẫn giải.
Điều 312. Tội đánh
tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử
1. Người nào đánh tháo người đang bị giam, giữ,
đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 90 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm :
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc
người dẫn giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 313. Tội che giấu
tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu
một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ Điều 78 đến Điều
91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Điều 93 (tội giết người);
Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ e m); Điều 114
(tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội
dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ
nữ);
- Điều 120 (tội mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);
- Điều 133 (tội cướp tài
sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản);
Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
- Điều 153, các khoản 3 và 4
(tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái
phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2
và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);
Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản
2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều
165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4
(tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội
vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều
189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);
- Điều 193 (tội sản xuất
trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195
(tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào
việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc
sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội
tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa
chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng
bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều
201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc
gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);
- Điều 206, các khoản 2, 3
và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm
đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 231
(tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);
- Điều 256, các khoản 2 và 3
(tội mua dâm người chưa thành niên);
- Điều 278, các khoản 2, 3
và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4
(tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản
2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành
công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều
284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều
289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản
2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
- Điều 311 khoản 2 (tội
trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
- Các điều từ Điều 341 đến Điều
344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che
người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 314. Tội không tố
giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm
được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn
bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ,
con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách
nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các
tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động
can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Chương XXIII
CÁC
TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
Điều 315. Những người
phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của
quân nhân
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị
trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân được trưng tập vào phục vụ trong
quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm do mình thực hiện được quy định
tại Chương này.
Điều 316. Tội chống mệnh
lệnh
1. Người nào chống mệnh
lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến
đấu, trong khu vực có chiến sự, trong trường hợp đặc
biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 317. Tội chấp
hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh
lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong chiến
đấu, trong khu vực có chiến sự, trong trường hợp đặc
biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 318. Tội cản trở
đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nghĩa
vụ, trách nhiệm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéo người khác phạm tội;
b) Dùng vũ lực;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội trong chiến
đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 319. Tội làm nhục,
hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung người chỉ
huy hay cấp trên, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
Điều 320. Tội làm nhục
hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp
dưới, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
Điều 321. Tội làm nhục,
hành hung đồng đội
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc hành hung đồng đội, nếu giữa họ không có
quan hệ công tác thuộc trường hợp quy định tại Điều 319 và Điều
320 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiệm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 322. Tội đầu
hàng địch
1. Người nào trong chiến đấu mà đầu hàng địch,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 323. Tội khai
báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà
khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ một
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 324. Tội bỏ vị
trí chiến đấu
1. Người nào bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm
nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc
tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm
trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 325. Tội đào ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn
tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 326. Tội trốn
tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong thời
chiến;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Điều 327. Tội cố ý
làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài
liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân
sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm.
Điều 328. Tội vô ý
làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân
sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm.
Điều 329. Tội báo cáo
sai
1. Người nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 330. Tội vi phạm
các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế
độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến
đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 331. Tội vi phạm
các quy định về bảo vệ
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những
quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến
đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 332. Tội vi phạm
các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp
hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong
huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
Điều 333. Tội vi phạm
các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng
1. Người nào vi phạm các quy định về sử dụng
vũ khí quân dụng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong khu vực
có chiến sự hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 334. Tội huỷ hoại
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
85 và Điều 231 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong
chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
Điều 335. Tội làm mất
hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ 3thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm.
Điều 336. Tội vi phạm
chính sách đối với thương binh, tử sĩ trong chiến đấu
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương
binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người nào chiếm đoạt
di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
Điều 337. Tội chiếm
đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến
đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị lớn hoặc rất lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp chiến lợi phẩm
có giá trị đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 338. Tội quấy
nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân
đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong khu vực
có chiến sự hoặc trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 339. Tội lạm
dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà
vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại
nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước, của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm.
Điều 340. Tội ngược
đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Chương XXIV
CÁC TỘI
PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 341. Tội phá hoại
hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh
xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một nước khác, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 342. Tội chống
loài người
Người nào trong thời bình hay trong chiến
tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống,
phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một nước, làm đảo lộn nền tảng của một
xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như có những hành vi diệt chủng khác hoặc
những hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 343. Tội phạm
chiến tranh
Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh
hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp
phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp
chiến tranh bị cấm, cũng như có những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật
quốc tế hoặc các điều ưước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
Điều 344. Tội tuyển mộ
lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê
1. Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc
sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước bạn của Việt Nam hoặc một phong
trào giải phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân.
2. Người nào làm lính đánh thuê, thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Bộ luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
21 tháng 12 năm 1999.