NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày
11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị,
quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và
Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày
14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ
trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán. 1,2
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về dịch
vụ trung gian thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
cung ứng và sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 2.
Các loại dịch vụ trung gian thanh toán
1. Dịch vụ cung ứng hạ tầng
thanh toán điện tử, gồm:
a) Dịch vụ chuyển mạch tài
chính;
b) Dịch vụ bù trừ điện tử;
c) Dịch vụ cổng thanh toán
điện tử.
2. Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ
thanh toán, gồm:
a) Dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ;
b) Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền
điện tử;
c) Dịch vụ Ví điện tử.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ chuyển mạch tài
chính là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối, truyền dẫn
và xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ATM,
POS, Internet, điện thoại di động và các kênh giao dịch điện tử khác giữa các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
2. Dịch vụ bù trừ điện tử là
dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu
thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa
các bên thành viên tham gia là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện việc quyết toán cho các bên
có liên quan.
3. Dịch vụ cổng thanh toán
điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các
đơn vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh
toán trong giao dịch thương mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch
vụ thanh toán điện tử khác.
4. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ là dịch vụ hỗ trợ các ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho
khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng tại ngân hàng thông qua việc
nhận, xử lý, gửi thông điệp dữ liệu điện tử và tính toán kết quả thu hộ, chi hộ;
hủy việc thu hộ, chi hộ để quyết toán cho các bên có liên quan.
5. Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền
điện tử là dịch vụ hỗ trợ việc tiếp nhận, truyền dẫn và xử lý dữ liệu trong các
giao dịch chuyển tiền điện tử của ngân hàng hoặc được ngân hàng ủy thác.
6.3
(được bãi bỏ)
7. Tài khoản đảm bảo thanh
toán là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán mở tại các ngân hàng thương mại để đảm bảo cho việc cung ứng
các dịch vụ trung gian thanh toán.
8. Đơn vị chấp nhận thanh
toán là tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán
thông qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương
II
GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 4.
Cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
(sau đây gọi tắt là Giấy phép) theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2012/NĐ-CP).
2.4
Tổ chức không phải là ngân hàng được xin cấp Giấy phép thực hiện một hoặc một số
dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này
trên cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều
kiện này (nếu có).
Điều 5.
Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Quy trình, thủ tục cấp,
thu hồi và cấp lại Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
101/2012/NĐ-CP.
2.5
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định
số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
3. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức được cấp Giấy
phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy
phép.
2. Nghiêm cấm việc làm giả,
tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép; ủy thác, giao đại lý cho
tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 7.
Quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán phải xây dựng và thực hiện quy định nội bộ và tuân thủ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng điện tử, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng,
chống rửa tiền và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán phải thực hiện các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp
dịch vụ ngân hàng điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán phải tuân thủ các quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản,
lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng.
Điều 8.
Đảm bảo khả năng thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
hỗ trợ thu hộ, chi hộ và tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản
đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ này. Số dư trên tài
khoản đảm bảo thanh toán phải được duy trì không thấp hơn so với tổng số tiền
đã nhận của khách hàng mà chưa thực hiện thanh toán cho đơn vị chấp nhận thanh
toán (đối với dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ) hoặc tổng số dư của tất cả các Ví
điện tử của các khách hàng (đối với dịch vụ Ví điện tử) tại cùng một thời điểm.
2. Tài khoản đảm bảo thanh
toán chỉ được sử dụng vào việc:
a) Thanh toán tiền cho các
đơn vị chấp nhận thanh toán;
b) Hoàn trả tiền cho khách
hàng sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu.
Điều 9.
Hoạt động cung ứng Ví điện tử
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
Ví điện tử không được phép:
a) Phát hành hơn 01 (một) Ví
điện tử cho một tài khoản thanh toán của khách hàng tại một ngân hàng;
b) Cấp tín dụng cho khách
hàng sử dụng Ví điện tử, trả lãi trên số dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động
nào có thể làm tăng giá trị tiền tệ trên Ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
Ví điện tử phải có công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát theo thời
gian thực tổng số tiền của khách hàng trên các Ví điện tử và tổng số tiền trên
tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử tại các
ngân hàng.
3. Việc nạp tiền vào Ví điện
tử, rút tiền ra khỏi Ví điện tử của khách hàng phải thực hiện thông qua tài khoản
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng.
Chương
IV
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều
10. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử
1. Quy định điều kiện sử dụng
dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan
khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ
khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không
tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận
khác.
2. Quy định các biện pháp đảm
bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức
phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, các tổ
chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở
đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của
pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng
với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
11. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách
thức sử dụng dịch vụ;
b) Giải quyết hoặc trả lời
các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại cho
khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các
lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
d) Phối hợp với khách hàng
thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin
định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch
vụ khi có yêu cầu của khách hàng;
e) Công bố các loại phí và mức
phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ.
2. Phối hợp với khách hàng
và các đối tác thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật
khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.
3. Các nghĩa vụ khác theo hợp
đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.
Điều
12. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán
1. Quy định điều kiện sử dụng
dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan
khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối, chấm dứt cung
cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ,
không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận
khác.
2. Quy định các biện pháp đảm
bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.
3. Quy định loại phí và mức
phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
4. Lựa chọn ngân hàng, các tổ
chức khác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an
toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo hợp đồng
với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
13. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán
1. Đối với khách hàng sử dụng
dịch vụ:
a) Quy định và thông báo các
điều khoản và điều kiện về việc sử dụng dịch vụ qua các kênh thích hợp (trang
thông tin điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ, tờ rơi và mẫu hợp đồng/mẫu đăng
ký sử dụng dịch vụ...). Tổ chức cung ứng dịch vụ và/hoặc phối hợp với ngân hàng
phải thỏa thuận với khách hàng các vấn đề sau đây trước khi sử dụng dịch vụ:
- Các hình thức thanh toán;
- Các loại phí và lệ phí;
- Mẫu bảng kê chi tiết giao
dịch, thông báo số dư cung cấp cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ;
- Phương thức tiếp nhận đề
nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử
lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại điểm d, d1, d2, d3, d4, đ, đ1
và đ2 khoản này6;
- Các trường hợp bất khả
kháng7;
- Chính sách hoàn trả tiền
bao gồm điều kiện, thủ tục, thời gian và chi phí hoàn trả;
- Quyền và trách nhiệm của
khách hàng;
- Nghĩa vụ của khách hàng
trong các trường hợp xảy ra sự cố, tổn thất, mất mát và các giao dịch lừa đảo;
- Địa chỉ, số điện thoại
liên hệ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Hướng dẫn khách hàng cách
thức sử dụng dịch vụ;
c) Kiểm tra, xác thực, cập
nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ;
d)8
Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm
qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày
trong tuần) và qua trụ sở/chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ; đảm bảo xác
thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch
vụ;
d1)9
Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị
tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ
chức cung ứng dịch vụ phải yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát,
khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ làm căn
cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người
khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp
luật về ủy quyền;
d2)10
Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại;
thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra
soát, khiếu nại;
d3)11
Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng đề nghị
do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất
tài chính phát sinh đối với khách hàng do việc sử dụng dịch vụ sau thời điểm tạm
dừng cung ứng dịch vụ;
d4)12
Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 45 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một
trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm d khoản này;
đ)13
Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng,
tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa
thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh
không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng
theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ;
- Trong trường hợp hết thời
hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d4 khoản này mà vẫn chưa
xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc
tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử
lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho khách hàng cho đến khi có kết luận cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên;
đ1)14
Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho
khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả
tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải
quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết
luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với
khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
đ2)15
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ, khách hàng và các bên liên quan không thỏa
thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại
thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật;
e) Đối với dịch vụ Ví điện tử,
tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng phải có tài khoản
thanh toán mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ; cung cấp đầy đủ thông
tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thanh toán, số dư, hạn mức liên quan đến
việc sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng.
2. Đối với ngân hàng:
a) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời
các nghĩa vụ phát sinh đối với các giao dịch sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng và phù hợp với các
quy định pháp luật;
b) Phối hợp với ngân hàng để
kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký sử
dụng dịch vụ;
c) Phối hợp với ngân hàng và
các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
phải thỏa thuận bằng văn bản với các ngân hàng, các đối tác về các điều khoản
khi hợp tác cung ứng dịch vụ, yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không
được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ
trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp đơn vị chấp nhận
thanh toán không tuân thủ cam kết, tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm chấm
dứt hợp đồng và yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán bồi thường thiệt hại cho
khách hàng hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác theo các điều khoản cam kết
giữa các bên.
4. Thực hiện các biện pháp
quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ.
5. Các nghĩa vụ khác theo hợp
đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.
Điều
14. Quyền của ngân hàng
1. Lựa chọn tổ chức không phải
là ngân hàng để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch vụ trung gian
thanh toán.
2. Ký kết hợp đồng sử dụng dịch
vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử và/hoặc hợp tác triển khai cung cấp dịch
vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
3. Được yêu cầu các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Các quyền khác theo hợp đồng
và các thỏa thuận cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
Điều
15. Trách nhiệm của ngân hàng
1. Chỉ hợp tác cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán với các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng
Nhà nước cấp Giấy phép.
2. Phối hợp với tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch
hàng ngày.
3. Thực hiện việc thanh toán
các giao dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
4. Quản lý số dư tài khoản đảm
bảo thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán theo
đúng hợp đồng hợp tác ký kết với các tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ
thanh toán và quy định tại Thông tư này.
5. Phối hợp với tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán để kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và
chính xác thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh
toán.
6. Phối hợp với tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán đối
với đơn vị chấp nhận thanh toán và khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian thanh
toán. Ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng và
các bên liên quan do lỗi của ngân hàng không thực hiện đúng quy định này.
7. Phối hợp cùng tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết
khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch
vụ trung gian thanh toán.
8. Các nghĩa vụ khác theo hợp
đồng với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh
toán, khách hàng.
Chương
V
BÁO CÁO, CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
16. Báo cáo, cung cấp thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thanh toán)
định kỳ hàng quý, năm theo các nội dung được yêu cầu tại Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn nộp báo cáo định kỳ chậm
nhất là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo đối với báo cáo quý và ngày 15
tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và các ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước
các thông tin liên quan tới giao dịch trung gian thanh toán trong các trường hợp
sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của
Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến
bất thường trong hoạt động có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các ngân hàng hoặc của tổ chức,
cá nhân có liên quan khác;
c) Khi phát sinh sự cố gây
gián đoạn hoạt động thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên
quan đến giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán, thông
tin cá nhân của khách hàng, tài khoản thanh toán của khách hàng và chỉ được
cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của khách
hàng;
b) Theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Vụ Thanh toán
1. Làm đầu mối tiếp nhận và
phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có trách nhiệm xem xét và gửi hồ sơ
cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến.
3. Tổng hợp ý kiến từ các
đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
cấp hoặc từ chối việc cấp Giấy phép.
4. Làm đầu mối trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước trong việc xử lý các vấn đề liên quan về cấp, thu hồi và cấp
lại Giấy phép.
5. Làm đầu mối tiếp nhận báo
cáo về việc thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán và các ngân hàng.
6. Theo dõi và làm đầu mối
tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý, giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
Điều
19. Cục Công nghệ tin học
1. Trong thời hạn tối đa 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công
nghệ tin học có trách nhiệm xem xét, đánh giá và có văn bản gửi về Vụ Thanh
toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về
an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện dịch vụ trung gian
thanh toán của tổ chức xin cấp Giấy phép.
2. Phối hợp với Vụ Thanh
toán kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật và quản lý rủi ro
trong giao dịch điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều
20. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Thông tư
này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH16, 17
Điều
21. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
Điều
22. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, các tổ chức không phải là ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước
cho phép thực hiện thí điểm cung ứng một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh
toán được quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm
hoàn thiện thủ tục và gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 5 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước để xem xét cấp Giấy
phép.
Sau 09 tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho
phép các tổ chức không phải là ngân hàng thực hiện thí điểm cung ứng dịch vụ
thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán sẽ hết hiệu lực.
Điều
23. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số .../2014/TT-NHNN ngày… tháng… năm 2014
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
XIN CẤP GIẤY PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày...
tháng... năm...
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Thông tư số.../2014/TT-NHNN
ngày .../.../2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán;
Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội
đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức đề nghị
cấp Giấy phép ngày... tháng... năm... thống nhất về việc xin cấp Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Tổ chức xin cấp Giấy phép
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội dung cụ thể
như sau:
1. Tên Tổ chức xin cấp Giấy
phép:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt
(nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh
(nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng
Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu
có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp
bởi... ngày... tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số
thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở
chính, số điện thoại, số Fax, Email.
5. Tên, nội dung (các) dịch
vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép:
- Dịch vụ chuyển mạch tài
chính;
- Dịch vụ bù trừ điện tử;
- ...
Chúng tôi cam kết đáp ứng và
chấp hành nghiêm chỉnh các điều kiện quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Thông tư số.../2014/TT-NHNN
ngày.../.../2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán. Nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số ...../2014/TT-NHNN ngày.... tháng…. năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN TỔ CHỨC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
--------
|
|
|
.........,
ngày... tháng... năm.......
|
BÁO CÁO
VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG
GIAN THANH TOÁN
Kỳ (Quý/Năm)...
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
I. Dịch vụ trung gian
thanh toán mà tổ chức cung cấp
(Báo cáo các thông tin chi
tiết theo từng dịch vụ trung gian thanh toán đã được NHNN cấp phép)
1. Danh sách ngân hàng đang
phối hợp triển khai dịch vụ trung gian thanh toán (tên ngân hàng, thời điểm bắt
đầu tham gia):
2. Danh sách đơn vị chấp nhận
thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán (tên tổ chức
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, thời điểm tham gia):
3. Các dịch vụ được thực hiện
thông qua tổ chức (loại dịch vụ, thời điểm bắt đầu thực hiện):
4. Số lượng khách hàng sử dụng
dịch vụ (tính đến cuối kỳ báo cáo):
5. Đối với dịch vụ Ví điện tử:
Số lượng và tổng số dư các Ví điện tử (tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo); giá
trị Ví (bình quân tháng/ngày cao nhất trong tháng/ngày thấp nhất trong tháng):
6. Giao dịch thanh toán được
thực hiện qua dịch vụ trung gian thanh toán (phát sinh trong kỳ báo cáo):
● Tổng số lượng giao dịch:
Trong đó: Số lượng giao dịch
không thành công1:
● Tổng giá trị giao dịch:
Trong đó: Giá trị giao dịch
không thành công1:
II. Đánh giá kết quả thực
hiện, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dịch vụ
III. Những kiến nghị, đề
xuất với Ngân hàng Nhà nước (nếu có)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
----------------------
1 Được hiểu là
giao dịch do khách hàng yêu cầu thực hiện nhưng không thực hiện được do lỗi đường
truyền, sự cố kỹ thuật, mất điện, lỗi phần mềm...
PHỤ LỤC SỐ 03
(Ban hành kèm theo Thông tư số....../2014/TT-NHNN ngày..... tháng.....
năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....../GP-NHNN
|
Hà Nội,
ngày... tháng... năm...
|
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt;
Căn cứ Thông tư số
/2014/TT-NHNN ngày... tháng... năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho:
1. Tên tổ chức:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
và tiếng Anh (nếu có);
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt
và tiếng Anh, tên giao dịch (nếu có):
2. Mã số doanh nghiệp/Mã số
thuế:
3. Địa điểm đặt trụ sở
chính:
Điều 2. (Các) Dịch vụ
trung gian thanh toán được cấp phép:
Điều 3. (Các) Điều khoản
khác:
Điều 4. Trong quá
trình hoạt động, Công ty... phải tuân thủ quy định tại Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, Thông tư số.../2014/TT-NHNN ngày... tháng... năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Giấy phép này
có thời hạn là 10 năm và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTH (để phối hợp);
- Cơ quan TTGSNH (để phối hợp);
- NHNN Chi nhánh... (để phối hợp);
- Lưu: VP, TT.
|
THỐNG ĐỐC
|
1
Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2012/ TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm
bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN
ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 tháng 2010;
Căn cứ Luật giao dịch điện
tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 tháng 2005;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 tháng 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày
28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng
dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.”
2
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các công cụ
chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.”
3 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
5 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6 Tiết này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kểtừngày 28 tháng 11 năm 2016.
7 Tiết này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
8 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
9 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
10 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
11 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
12 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
14 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
15 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
16
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận
hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
17
Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung
gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với hợp đồng, thỏa
thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có
trách nhiệm thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận
và xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng,
thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại
hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng
đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”