BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016;

2. Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018;

3. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;

Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy định về hoạt động kinh doanh trên website thương mại điện tử, trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các website hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm; website mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh toán khác; website cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ đặt cược hoặc trò chơi có thưởng. Những website này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý chuyên ngành tương ứng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.

2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

3. Người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

4. Thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:

a) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;

b) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;

c) Rượu các loại;

d) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;

đ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

2. Thương nhân thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.

Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

1. Tuân thủ các quy định tại Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp các thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.

3. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

4. Loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.

5. Yêu cầu người bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website của mình phải cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.

2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

3. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử vừa là website thương mại điện tử bán hàng vừa là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo và đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội

1. Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.

2. Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật.

3. Người bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

Điều 7. Các hình thức của website khuyến mại trực tuyến

Website khuyến mại trực tuyến theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:

1. Website hoạt động theo hình thức quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Website thực hiện khuyến mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức sau:

a) Tặng hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;

b) Bán hàng với giá thấp hơn giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian nhất định hoặc với một số lượng khách hàng nhất định;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về khuyến mại.

Chương II

THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Mục 1. THÔNG BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG

Điều 8.[2] (được bãi bỏ)

Điều 9. Quy trình thông báo

1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

- Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

- Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Điều 10. Xác nhận thông báo

1. Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.

2. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 11. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo

1. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.

2. Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Thời gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 12. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ

1. Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.

2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Mục 2. ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 13. Đối tượng đăng ký[3]

Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:

1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.

2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.

3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.

Điều 14. Hồ sơ đăng ký

1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2.[4] Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân). Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.

3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:

a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.

6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

Điều 15. Quy trình đăng ký

1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

- Tên thương nhân, tổ chức;

- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;

- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;

- Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;

- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.

Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[5]) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Điều 16. Xác nhận đăng ký

1. Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[6]) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký

1. Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.

2. Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[7]), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.

Điều 18. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký

1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[8]).

3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:

a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;

c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.

4. Thông tin về các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 19. Đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

1. Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy trình quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Thời gian thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Đáp ứng các điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

Điều 20. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó.

2. Việc báo cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.

3. Để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 32 Thông tư này, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của mình khi được Bộ Công Thương yêu cầu.

Chương III

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 21.[9] (được bãi bỏ)

Điều 22. Hồ sơ đăng ký

1. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2.[10] Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân). Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.

3. Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu sau:

a) Tên chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

b) Mục đích hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

c) Giải trình kinh nghiệm, năng lực phù hợp với hoạt động đánh giá tín nhiệm;

d) Phạm vi đánh giá tín nhiệm phù hợp với phạm vi hoạt động của thương nhân, tổ chức;

đ) Thời gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm;

e) Đối tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;

g) Các tiêu chí được áp dụng để đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm tiêu chí website thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

h) Quy trình, cách thức tiến hành đánh giá một website thương mại điện tử;

i) Cách thức tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;

k) Thiết kế biểu tượng tín nhiệm sẽ gắn lên các website thương mại điện tử được đánh giá;

l) Phương án giám sát hoạt động của các wesbite thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;

m) Quyền, nghĩa vụ của bên đánh giá tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín nhiệm.

Điều 23. Quy trình đăng ký

1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

- Tên thương nhân, tổ chức;

- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức;

- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;

- Các thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Thương nhân, tổ chức đăng nhập vào tài khoản của mình trên hệ thống, chọn chức năng Đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 22 Thông tư này.

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua thư điện tử về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;

- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.

Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[11]) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Điều 24. Xác nhận đăng ký

1. Thời gian xác nhận đăng ký: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[12]) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin mà thương nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương nhân, tổ chức vào danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm đã đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

3. Sau khi được xác nhận đăng ký, biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký

1. Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có một trong những thay đổi sau:

a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;

b) Thay đổi người đại diện của thương nhân, tổ chức; thay đổi người chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;

d) Thay đổi tiêu chí và quy trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc các nội dung khác của Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.

2. Việc thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[13]), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.

Điều 26. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký

1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức đó;

b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

c) Thương nhân, tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá thường xuyên, liên tục nhưng quá 1 năm mà không tiến hành hoạt động này.

d) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;

đ) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước đó với Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[14]) bằng phương thức qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo mẫu TMĐT-3mẫu TMĐT-4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký, đồng thời xóa biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử

1. Trước ngày 05 hàng tháng, thương nhân, tổ chức phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử được mình gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó.

2.[15] Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước đó với Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bằng phương thức qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo mẫu TMĐT-3mẫu TMĐT-4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 31 Thông tư này, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp thông tin về các website do mình gắn biểu tượng tín nhiệm khi được Bộ Công Thương yêu cầu.

Chương IV

CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 28. Công bố danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký

1. Ngay sau khi website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về website sẽ được đưa vào danh sách website thương mại điện tử đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

2. Thông tin công bố bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

3. Khi một website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về website sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ website đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách website vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.

Điều 29. Công bố danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục đăng ký

1. Ngay sau khi thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về thương nhân, tổ chức sẽ được đưa vào danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

2. Thông tin công bố bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

3. Khi bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách các thương nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật.

Điều 30. Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật

1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử.

2. Thông tin công bố bao gồm:

a) Tên website thương mại điện tử;

b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website;

c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân.

Điều 31. Tiếp nhận thông tin phản ánh và công bố danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật

1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên website thương mại điện tử:

a) Vi phạm các quy định về thông báo và đăng ký website thương mại điện tử;

b) Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

c) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

d) Vi phạm các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân và an toàn thanh toán trong thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Khi thực hiện phản ánh, tổ chức, cá nhân phải cung cấp các thông tin tối thiểu sau:

a) Họ tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người phản ánh;

b) Địa chỉ website thương mại điện tử nơi diễn ra hành vi bị phản ánh;

c) Hành vi bị phản ánh;

d) Tóm tắt nội dung phản ánh;

đ) Các tài liệu, bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm (nếu có).

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh nhận trả lời của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã cung cấp về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận thông tin phản ánh đầy đủ, hợp lệ và được tính vào số lượng phản ánh quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này;

- Thông báo thông tin phản ánh không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.

4. Việc công bố thông tin phản ánh đối với một website thương mại điện tử trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử được thực hiện như sau:

a) Website thương mại điện tử có trên 5 (năm) ý kiến phản ánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau về một hoặc nhiều hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này sẽ nhận được thông báo của Bộ Công Thương yêu cầu giải trình về những ý kiến phản ánh nói trên.

b) Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình của Bộ Công Thương, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử không phản hồi hoặc không giải trình được về các ý kiến phản ánh, thì website đó sẽ bị đưa vào danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[16] thực hiện các thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.

2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền.

3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[17] trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Điều 33. Hiệu lực thi hành[18]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.

3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thông báo, đăng ký theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BCT phải tiến hành bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ các quy định tại Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.

4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

PHỤ LỤC

Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương

1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1).

2. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2).

3.[19] Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-3).

4.[20] Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-4).

 

MẪU TMĐT-1

TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:............

........., ngày.... tháng.... năm........

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Kính gửi: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[21] - Bộ Công Thương

1. Tên thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:

- Tên đăng ký:

- Tên giao dịch:

2. Số, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):

Loại Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:

Số:                                     Ngày cấp:                         Nơi cấp:

3. Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ chức: ...........................................

4. Tên và chức danh người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch thương mại điện tử:

5. Tên miền Internet của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: .......................

6. Loại hình dịch vụ cung cấp trên website:

□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử

□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến

□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến

□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu rõ: ......................................................................................................................)

7. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được giao dịch trên website:

□ Hàng điện tử, gia dụng

□ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn phòng

□ Ô tô, xe máy, xe đạp

□ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe

□ Công nghiệp, xây dựng

□ Thiết bị nội thất, ngoại thất

□ Bất động sản

□ Sách, văn phòng phẩm

□ Hoa, quà tặng, đồ chơi

□ Thực phẩm, đồ uống

□ Dịch vụ lưu trú và du lịch

□ Dịch vụ việc làm

□ Dịch vụ khác

□ Hàng hóa khác

8. Đơn vị cung cấp dịch vụ Hosting: .................................................................................

9. Số nhân viên quản lý, giám sát các hoạt động của website:

10. Địa chỉ trụ sở: .............................................................................................................

Điện thoại:                      Fax:                               Email: 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:

CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

 

MẪU TMĐT-2

TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:...................

........., ngày..... tháng..... năm.........

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Kính gửi: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[22] - Bộ Công Thương

1. Tên thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:

- Tên đăng ký:

- Tên giao dịch:

2. Số, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):

Loại Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:

Số:                                           Ngày cấp:                         Nơi cấp:

3. Lĩnh vực hoạt động chính của thương nhân/tổ chức:..................................................

4. Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ chức:.............................................

5. Tên cơ quan chủ quản (nếu có):..................................................................................

6. Tên, chức danh người chịu trách nhiệm chính về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử: .................................................................................................

7. Tên chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm:................................................

8. Đối tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ tiến hành đánh giá:.............

9. Thời gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:

o Một lần (nêu cụ thể thời gian tiến hành:.....................................................................)

o Định kỳ trong một giai đoạn (nêu cụ thể:....................................................................)

o Liên tục, có thời hạn (nêu cụ thể thời hạn:.................................................................)

o Liên tục, không thời hạn

10. Cơ chế giám sát các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm:

□ Thường xuyên rà soát hoạt động của các website (tần suất rà soát:..........................)

□ Yêu cầu các website có báo cáo định kỳ (tần suất báo cáo:........................................)

□ Cơ chế khác (nêu cụ thể:.............................................................................................)

11. Tên miền Internet của website phục vụ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:

12. Địa chỉ trụ sở:................................................................................................................

Điện thoại:                      Fax:                               Email: 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:

CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu TMĐT-3[23]

Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

1. Tên thương nhân, tổ chức

2. Địa chỉ

3. Điện thoại/Fax/Email

4. Tình hình hoạt động của website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

- Mô hình hoạt động, phạm vi hoạt động

- Nguồn vốn đầu tư

- Tiện ích, công cụ hỗ trợ và chính sách trên website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

- Tình hình kinh doanh trên các website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

- Các khó khăn, trở ngại khi vận hành website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)

Mẫu TMĐT-4[24]

Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử

1. Tên thương nhân, tổ chức

2. Địa chỉ

3. Điện thoại/Fax/Email

4. Kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử

5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)

 



[1] Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”

Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;

Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số,”

Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;”

[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.

[5] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[6] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[7] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[8] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.

[11] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[12] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[13] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[14] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[16] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[17] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[18] Điều 12 của Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:

“Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2016. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.”

Điều 3 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.”

Điều 37 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

2. Bãi bỏ các quy định sau:

a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.

b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

c) Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.

d) Điều 29 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực

3. Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.”

[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[20] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[21] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[22] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.

[23] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[24] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 20/VBHN-BCT

Hanoi, March 18,  2020

 

CIRCULAR

ON MANAGEMENT OF E-COMMERCE WEBSITES

Circular No. 47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Minister of Industry and Trade on management of e-commerce websites, coming into force as of January 20, 2015, amended by:

1. Circular No. 04/2016/TT-BCT dated June 6, 2016 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain circulars of the Minister of Industry and Trade concerning administrative procedures in e-commerce, chemicals, liquor business, franchising, sale of goods through commodity exchanges, energy, food safety and electricity, coming into force as of July 20, 2016;

2. Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018;

3. Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain regulations on periodical reports in circulars or joint circulars (jointly) promulgated by the Minister of Industry and Trade, coming into force as of February 5, 2020.

Pursuant to the Government’s Decree No.95/2012/NĐ-CP dated November 12, 2012 defining functions, duties, authorities and organizational structures of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to Decree No.52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 of the Government on e-commerce;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides guidelines for some articles of the Government’s Decree No. 52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 on e-commerce (hereinafter referred to as the Decree No. 52/2013/ND-CP) on business activities on e-commerce websites, procedures for notifying and registering e-commerce websites, registration of trustmark accreditation in e-commerce and publishing information on e-commerce management portal.  

2. This Circular does not apply to websites in finance, banking, credit, insurance; websites in purchase and exchange of money, gold, foreign exchange and other payment means; websites providing online games, betting or games of chance.  Such websites are subject to jurisdiction of corresponding sector management.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Traders, organizations, individuals that operate their own websites to sell goods online (hereinafter referred to as online sellers).

2. Traders, organizations that operate e-commerce platforms (hereinafter referred to as platform operators).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Traders, organizations providing trustmark accreditation for e-commerce websites (hereinafter referred to as trustmark accreditation operators).

5. Organizations, individuals that report violations on e-commerce management portal.

Article 3. Trading goods and services subject to restrictions and conditional business on e-commerce websites;

1. Traders, organizations, and individuals are not permitted to use e-commerce websites to trade in goods and services subject to restrictions as follows:

a) Shotguns and bullets, sporting weapons, combat gear;

b) Cigarettes, cigars and other finished products of tobacco.

c) Alcoholic drinks;

d) Precious and rare wildlife and plants including live species and their processed parts;

dd) Other goods restricted from trading under the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Responsibilities of platform operators

1. Comply with the provisions set out in Article 36 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

2. Request vendors on e-commerce marketplace platforms to provide the information as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of Article 29 of the Decree No.52/2013/ND-CP upon registering for use of service.

3. Prevent and eliminate from the websites any information of goods and services banned or restricted from trading according to the provisions set out in Clause 1, Article 3 hereof.

4. Eliminate from the websites any information of counterfeits, illegally imported goods or goods in breach of intellectual property rights and other regulations upon detection or receiving grounded reports on such information. 

5. Request vendors of goods and services subject to conditional business on their websites to provide their Certificates of fulfillment of business conditions granted for businesses that have met conditions for trading such goods and services (in case of being requested by the law)

Article 5. Responsibilities of online sellers with respect to notifying and registering e-commerce websites.

1. Online sellers should make notification to the Ministry of Industry and Trade according to the provisions set out in Section 1, Chapter II hereof.

2. Platform operators must register with the Ministry of Industry and Trade according to the provisions set out in Section 2, Chapter II hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Management of business activities on social networks

1. Social networks having one of the functions as defined in Points a, b and c, Clause 2, Article 35 of the Decree No.52/2013/ND-CP should register with The Ministry of Industry and Trade in the form of e-commerce marketplace platform.

2. Owners of social networks as defined in Clause 1 of this Article should be responsible for providing e-commerce marketplace platform as regulated by the law.

3. Sellers on social networks as defined in Clause 1 of this Article should comply with the provisions set out in Article 37 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

Article 7. Websites of online coupons and deals

Websites of online coupons and deals as defined in Clause 10, Article 3 of the Decree No.52/2013/ND-CP include:

1. Websites as defined in Points a and b, Clause 2, Article 39 of the Decree No.52/2013/ND-CP include:

2. Websites providing coupons and deals of goods from other traders, organizations and individuals under terms and conditions of the promotion service contracts in the following manners:

a) Offering freebies or samples for customers to try.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Other manners according to the Law on promotion.

Chapter II

PROCEDURES FOR NOTIFYING AND REGISTERING E-COMMERCE WEBSITES

Section 1. NOTIFYING ONLINE SHOPPING WEBSITES

Article 8. [2] (annulled)

Article 9. Notification process

1. Notifications of online shopping websites shall be received and processed online by the Ministry of Industry and Trade on the e-commerce management portal at www.online.gov.vn.

2. Every online seller shall access to the e-commerce management portal and execute the following steps:

Step 1: The online seller shall register for access to the system by providing the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Business registration number (of trader) or establishment decision number (of organization), or taxpayer identification number (of individual);

- Lines of business;

- Addresses of corporate online seller's head offices or permanent addresses of individual online seller;

- Contact information.

Step 2: Within three working days, the online seller shall receive results from the Ministry of Industry and Trade via registered emails regarding one of the following subject matters:

- If registration information for an account is adequate, the online seller shall be granted an account and proceed Step 3:

- If registration is rejected or additional information is required, the online seller should carry out the registration again or provide additional information as requested.

Step 3: After being granted an account for access to the system, the online seller shall carry out logging on, select online shopping website registration and fill in the forms as instructed.

Step 4: Within a period of three working days, the online seller shall receive responses from the Ministry of Industry and Trade via registered emails regarding one of the following subject matters:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Notification that the declared information is inadequate or invalid; In this case, the online seller should return to Step 3 for declaration again or providing additional information as requested.

3.  The online seller shall be responsible for following up the handling of the documents via emails or granted account to carry out updating and revising the information as requested.

4. Within a period of 10 working days since receipt of request for additional information in Step 4 as prescribed in Clause 2 of this Article, if the online seller receives no responses, the documents shall be terminated and notification shall resume from Step 3.

Article 10. Confirmations of notification

1. Time limit for confirmation of notification is three working days since receipt of adequate and valid notification documents sent by the online seller.

2. Upon confirmation of notification, the Ministry of Industry and Trade shall send to the online seller via a registered email a code segment for insertion into the online shopping website and displayed onscreen as a “notified” sign. Upon choosing this sign, users shall be led to respective notification information about the online seller on e-commerce management portal.

Article 11. Changing, terminating notified information

1. In case there is a change to the information as defined in Clause 2, Article 53 of the Decree 52/2013/ND-CP or the notified website is suspended, the online seller shall make a written notice to the Ministry of Industry and Trade within 07 working days since such change or suspension of the website takes place.

2. Change or postponement of the notified information about the online shopping website shall be done online via the account to access the system granted to the online seller when carrying out the notification according to the provisions set out in Article 9 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Regular updating of notification

1. Once a year since the receipt of confirmation of notification, the online seller is responsible for updating notification by accessing the e-commerce management portal and filling in the forms as instructed.

2. Within 10 working days since the obligations to update information are performed, if the online seller fails to do the updating, the Ministry of Industry and Trade shall issue a written warning via an account registered by the online seller on the e-commerce websites. Within 15 working days since dispatch of the written warning, if the online seller fails to give responses, the Ministry of Industry and Trade shall postpone the notification information on the e-commerce management portal.

Section 2. REGISTRATION OF E-COMMERCE PLATFORMS

Article 21. Eligible registrants [3]

“Eligible registrants refer to traders or organizations having e-commerce websites providing at least one of the following services:

1. E-commerce marketplace platforms.

2. Online coupons and deals.

3. Online auction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Required documents in an application for registration:

1. An application form for registration of e-commerce platform (according to Form TMĐT-1 in the Appendix enclosed herewith).

2. [4] An authenticated copy of establishment decision (for organizations), certificate of enterprise registration or investment certificate (for traders) An applicant submitting application in person may submit any of the three copies above in their discretion.

3. An e-commerce platform scheme according to the provisions set out in Clause 3, Article 54 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

4. Statute of management of e-commerce platform comprises:

a) Subject matters as set out in Article 38 of the Decree No.52/2013/ND-CP;

b) Method and time limit for handling reports of violations of the e-commerce platform upon detection. 

5. Forms of service contract or cooperation agreement between the platform operator and vendors on that platform.

6. General trading conditions applied to the buying and selling of goods and services on the website (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Receipt and handling of the applications for registration of e-commerce platform shall be done online by the Ministry of Industry and Trade on the e-commerce management portal.

2. To declare information, applicants should access the e-commerce management portal and do the following steps:

Step 1: The applicant registers for a user account to access the system by providing the following information:

- Names of the applicant;

- Business registration number (of trader) or establishment decision number (of organization);

- Lines of business;

- Addresses of applicant’s head offices;

- Contact information.

Step 2: Within a period of three working days, the applicant shall receive results from the Ministry of Industry and Trade via registered emails regarding one of the following subject matters:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the registration for an account is rejected or supplements are required, the applicant should carry out registration again or supplement the information as requested.

Step 3: After being granted an account for access to the system, the applicant shall carry out logging on, choose a feature “registration for e-commerce platform, fill in the forms as instructed and enclose applications for registration according to the provisions set out in Article 14 hereof .

Step 4: Within a period of seven working days, the applicant shall receive responses from the Ministry of Industry and Trade via registered emails regarding one of the following subject matters:

- Confirmations that the documents are adequate and eligible and the applicant is requested to continue Step 5;

- Notices that the documents are inadequate documents, or requests for supplements. In this case, the applicant should return to Step 3 for declaration again or supplementing the information as requested.

Step 5: After receipt of the notice confirming adequacy and eligibility of the documents, the applicant shall send to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology) a complete registration dossier (hard copy) according to the provisions set out in Article 22 hereof.

3. The applicant shall be responsible for following up the handling of the documents via emails or granted user accounts to carry out updating and revising the information as requested.

4. Within a period of 30 working days since receipt of request for supplements of information in Step 4 as prescribed in Clause 2 of this Article, if the applicant receives no responses, the application for registration shall be terminated and registration should start again from the beginning.

Article 16. Confirmation of registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Upon confirmation of the documents, the Ministry of Industry and Trade shall send to the applicant via registered emails a code segment for insertion into the e-commerce platform and displayed on-screen as a "registered" sign. Upon choosing this sign, users shall be led to respective registration information about the applicant on e-commerce management portal. 

Article 17. Amending and supplementing registered information

1. In case there is a change to the registered information concerning the e-commerce platforms according to the provisions set out in Clause 1, Article 56 of the Decree No. 52/2013/ND-CP, the applicant should make a written notice to the Ministry of Industry and Trade within seven working days since such change takes place.

2. The notification is done online via granted user account or sent by post to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology [7]), enclosed with papers and documents proving such change (if any).

3. Within seven working days since receipt of adequate and accurate notification from the applicant according to the provisions set out in Clause 2 of this Article, the Ministry of Industry and Trade shall carry out confirmation of the amended and supplemented information and send it back to the applicant via granted user accounts; in case no confirmation is made, reasons should be stated.

Article 18. Postponement of registration

1. The Ministry of Industry and Trade has the right to terminate registration for e-commerce platforms according to the provisions set out in Clause 3, Article 56 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

2. A platform operator should make a written notice to the Ministry of Industry and Trade before seven working days upon suspension or transfer of such e-commerce platform for the postponement of registration. Such notification is done online via granted user accounts or by post to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology [8]).

3. An e-commerce platform shall be terminated in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Fail to perform reporting obligations according to the provisions set out in Article 57 of the Decree No. 52/2013/ND-CP and continue to commit violations after being warned.

c) Be suspended from e-commerce activities according to decisions made by competent authorities;

d) Fail to perform obligations as defined in Article 4 hereof and continue to commit violations after being warned.

4. Information about terminated e-commerce platforms shall be publicized on e-commerce management portal.

Article 19. Re-registration for e-commerce platforms

1. Upon receipt of transfer of e-commerce platforms, the transferee should register again according to the provisions set out in Article 5 hereof.

2. The said transferee must apply for re-registration of the platform within 30 days since the transfer date.

3. E-commerce platforms with registration being terminated and subject to the provisions set out in Points a, c, d Clause 3 of Article 18 hereof shall be allowed to carry out the registration again if meeting the following conditions:

a) Have overcome breaches resulting in the postponement of registration or the time limit for suspension of e-commerce operation according to the decisions made by competent agencies is expired;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Periodical reporting obligations of registered platform operators.

1. Before January 15 annually, platform operators shall report statistical figures of the preceding year’s performance to the Ministry of Industry and Trade.

2. Reporting shall be done online on the e-commerce management portal via user accounts of the platform operator or via written communication by post.

3. To serve the investigation and inspection carried out by regulatory agencies or to clarify reports of violations filed by organizations or individuals according to the provisions set out in Article 32 hereof, the platform operator should explain and provide information concerning activities of their websites as requested by the Ministry of Industry and Trade.

Chapter III

PROCEDURES FOR REGISTRATION FOR TRUSTMARK ACCREDITATION PROGRAM IN E-COMMERECE

Article 21. [9] (annulled)

Article 22. Application for registration

Required documents in an application for registration:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. [10] An authenticated copy of Establishment Decision (for organizations), Certificate of Enterprise Registration or Investment Certificate (for traders) The applicant submitting application in person may submit any of the three copies above in their discretion.

3.  A trustmark accreditation program comprises at least:

a) Official name of trustmark accreditation program;

b) Purpose of trustmark accreditation program;

c) Explanations of experience and qualification appropriate for trustmark accreditation program;

d) Scope of trustmark accreditation in line with business lines of the applicant;

dd) Time and frequency of trustmark accreditation;

e) Subjects or types of e-commerce websites to be accredited;

g) Criteria for accreditation of an e-commerce website including criteria for completion of notification or registration with the Ministry of Industry and Trade according to the provisions set out in the Decree No. 52/2013/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Manner of trustmark accreditation and selecting personnel to do trustmark accreditation;

k) A trustmark to be displayed on the accredited e-commerce website;

l) Plan of surveillance of operation of the e-commerce websites bearing a trustmark;

m) Rights and obligations of the trustmark accreditation operator and the accredited business.

Article 23. Process of registration

1. Receipt and process of application for registration of trustmark accreditation in e-commerce shall be done online by the Ministry of Industry and Trade on the e-commerce management portal.

2. To declare information, the applicant should access the e-commerce management portal and do the following steps:

Step 1: The applicant registers for a user account to access the system by providing the following information:

- Names of the applicant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Lines of business;

- Addresses of the applicant's head offices;

- Contact information including telephone number, facsimile and emails.

Step 2: Within a period of three working days, the applicant shall receive results from the Ministry of Industry and Trade via registered emails regarding one of the following subject matters:

- If registration information for an account is adequate, the applicant shall be granted an account and continue Step 3:

- If the registration for an account is rejected or supplements are required, the applicant should carry out registration again or supplement the information as requested.

Step 3: The applicant shall log on, choose “registration of trustmark accreditation in e-commerce” feature, fill in the forms as instructed and attach the application for registration as prescribed in Article 22 hereof.

Step 4: Within a period of 15 working days, the applicant shall receive responses from the Ministry of Industry and Trade via registered emails regarding one of the following subject matters:

- Confirmations that the documents are adequate and eligible and the applicant is requested to continue Step 5;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Step 5: After receipt of the notice confirming complete and valid application, the applicant shall send to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology) a complete registration dossier (hard copy) according to the provisions set out in Article 22 hereof.

3.  The applicant shall be responsible for following up the handling of the documents via emails or granted user accounts to carry out updating and revising the information as requested.

4. Within a period of 30 working days since receipt of request for supplements of information in Step 4 as prescribed in Clause 2 of this Article, if the applicant receives no responses, the application for registration shall be terminated and registration should start again from the beginning.

Article 24. Confirmation of registration

1. Time limit for confirmation of registration: 05 working days since receipt of complete and valid applications for registration (hard copy) sent in person or by post to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology) when the procedures of registration are completed according to the provisions set out in Clause 2, Article 15 hereof. In case the documents (hard copy) do not match the information declared online via the user account, the Ministry of Industry and Trade shall make a written notice to the applicant via registered emails for completion of the documents.

2. Upon confirmation of registration, the Ministry of Industry and Trade shall make a written notice of confirmation to the applicant via registered emails, and at the same time enter names of such applicant on the list of registered trustmark accreditation operators in e-commerce on the e-commerce management portal.

3. After registration is confirmed, the trustmark of trustmark accreditation operator and a list of websites bearing this trustmark shall be publicized on the e-commerce management portal.

Article 25. Amending and supplementing registered information

1. The applicant should notify amendment and supplementation of registration information within 07 working days since one of the following changes take place:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Representatives of the applicant; people responsible for trademark accreditation in e-commerce;

c) Addresses of head offices or contact information;

d) Criteria and process of trustmark accreditation in e-commerce or other issues of the trustmark accreditation program as stipulated in Clause 3, Article 22 hereof.

2. Notification of amendment and addition of information shall be done online via granted user accounts or by documents sent by post to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology [13]), attached with papers and materials proving such change (if any).

3. Within seven working days since receipt of adequate and accurate notification from the applicant according to the provisions set out in Clause 2 of this Article, the Ministry of Industry and Trade shall carry out confirmation of the amended and supplemented information and send it back to the applicant via granted user accounts; in case no confirmation is made, reasons should be stated.

Article 26. Postponement of registration

1. The Ministry of Industry and Trade shall postpone registration to a trustmark accreditation operator in the following cases:

a) As proposed by such trustmark accreditation operator;

b) The trustmark accreditation operator stops their accreditation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The trustmark accreditation operator has not performed their obligations according to the provisions set out in Clause 4, Article 61 of the Decree No. 52/2013/ND-CP and continues offences after being warned.

dd) The trustmark accreditation operator has their registration terminated according to the provisions set out in Clause 2, Article 61 of the Decree No. 52/2013/ND-CP.

2. Before January 15 annually, trustmark accreditation operators shall report performance of accreditation in the preceding year to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology [14]) via user accounts of the trustmark accreditation operator on the e-commerce management portal.

3. Upon postponement of registration, the Ministry of Industry and Trade shall withdraw names of these operators from the list of registered trustmark accreditation operators and at the same time remove the trustmark and the list of websites bearing this trustmark from the e-commerce management portal.

Section 27. Periodical reporting obligations of trustmark accreditation operators

1. Before fifth day of each month, the trustmark accreditation operator should update on the e-commerce management portal the list of e-commerce websites bearing its trustmark up to the end of the preceding month.

Before January 15 annually, the trustmark accreditation operator should report performance of accreditation in the preceding year to the Ministry of Industry and Trade (Department of E-commerce and Information Technology [14]) via user accounts of trustmark accreditation operator on the e-commerce management portal.#

3. To serve the investigation and inspection carried out by regulatory agencies or to clarify reports of violations filed by organizations or individuals according to the provisions set out in Article 31 hereof, trustmark accreditation operators shall report and provide information about the websites bearing the trustmarks at the request of the Ministry of Industry and Trade.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28. Publish a list of e-commerce websites already notified and registered

1. After the procedures of notification and registration for e-commerce websites are completed under this Circular and confirmed by the Ministry of Industry and Trade, information of such websites shall be entered on the list of notified or registered e-commerce websites for publication on the e-commerce management portal.

2. Information to be published include such information as defined in Clause 2, Article 65 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

3. When an e-commerce platform is terminated or registration being postponed, information about such website shall be removed from the list and shifted to the mode of terminated websites or registration postponed, or entered on the list of websites in breach of the law according to the provisions set out in Article 30 hereof.

Section 29. Publishing a list of registered trustmark accreditation operators

1. After the trustmark accreditation operator completes registration procedures according to the provisions hereof and receive confirmations from the Ministry of Industry and Trade, information of such operator shall be entered on the list of registered trustmark accreditation operators for publication on the e-commerce management portal.

2. Information to be published include such information as defined in Clause 2, Article 66 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

3. Upon termination or postponement of registration, information about the trustmark accreditation operator shall be withdrawn from such list and shifted to the mode of postponement of registration or entered on the list of trustmark accreditation operators in breach of the law.

Article 30. Publishing a list of e-commerce websites in breach of the law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Information to be published includes:

a) Names of e-commerce websites;

b) Names and information of owners of the websites;

c) Violations committed by traders, organizations and individuals;

Article 31. Receiving reports of violations and publishing a list of e-commerce websites with violations being reported

1. The Ministry of Industry and Trade shall receive reports of violations from organizations and individuals on the e-commerce management portal about the following acts:

a) Violate the provisions on notification and registration for e-commerce websites;

b) Violate the provisions on contracting in e-commerce as set out in the Decree 52/2013/ND-CP;

c) Violate the provisions on responsibilities of online sellers or e-commerce platform operators as set out in the Decree No.52/2013/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Other violations as set out in Article 4 of the Decree No.52/2013/ND-CP.

2. Organizations, individuals shall report violations on e-commerce management portal. Required information in a report of violation:

a) Full name, ID No., residence address, telephone number and email of the report maker;

b) Address of e-commerce website where reported violation takes place;

c) Reported violation(s);

d) Summary of report;

dd) Documents and evidence supporting violations (if any)

3. Within a period of 5 working days, the report maker shall receive responses from the Ministry of Industry and Trade via granted emails regarding one of the following subject matters:

- Confirmations that the report of violation considered complete and valid and counted to the number of reports according to the provisions as set out in Point a, Clause 4 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Disclosure of report of violation about an e-commerce website on the e-commerce management portal shall be done as follows:

a) Any e-commerce website receiving 5 reports of violations or more by different organizations and individuals on one or more acts as prescribed in Clause 1 of this Article shall receive written requests from the Ministry of Industry and Trade for the explanation of such reported information.

b) After 10 working days since receipt of such requests from the Ministry of Industry and Trade, if the e-commerce website owner fails to respond or provide explanation of the reported information, their websites shall be included in the list of e-commerce websites being reported on and may incur penalties under the law.

Chapter V

EXECUTION PROVISIONS

Article 32. Responsibilities for execution

1. The Minister of Industry and Trade shall assign the Department of E-commerce and Information Technology [16] to carry out procedures of notification and registration for e-commerce websites, registration of trustmark accreditation and publication on the e-commerce management portal according to the provisions hereof.

2. Agencies and organizations affiliated to the Ministry of Industry and Trade shall be responsible for coordinating and participating in state management of e-commerce activities within their jurisdiction.

3. The Services of Industry and Trade of central-affiliated provinces and cities within their jurisdiction shall be responsible for collaborating with the Department of E-commerce and Information Technology on examining and verifying notification and registration information; following up and publishing information on the e-commerce management portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect since January 20, 2015.

2. This Circular shall replace the Circular 12/2013/TT-BCT dated June 20, 2013 of the Ministry of Industry and Trade defining procedures of notification, registration and publication of e-commerce website related information.

3. Traders, organizations and individuals that executed the notification and registration according to the provisions set out in the Circular No.12/2013/TT-BCT should make additions of information to comply with the provisions hereof within 90 days since the Circular comes into force.

4. Should any question arise during implementation, traders or relevant organizations and individuals shall promptly inform the Ministry of Industry and Trade for consideration and handling./.

 

 

AUTHENTICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT
MINISTER




Tran Tuan Anh

 

 [1] Circular No. 04/2016/TT-BCT dated June 6, 2016 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain circulars of the Minister of Industry and Trade concerning administrative procedures in e-commerce, chemicals, liquor business, franchising, sale of goods through commodity exchanges, energy, food safety and electricity, with the following bases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 63/2010/ND-CP dated June 8, 2010 of the Government on control of administrative procedures;

Pursuant to Decree No. 48/2013/ND-CP dated May 14, 2013 of the Government on amendments to certain decrees in respect of control of administrative procedures;

Implementing Directive No. 17/CT-TTg dated June 20, 2014 of the Prime Minister on certain measures to correct malpractice regarding requirement of certified true copies upon performance of administrative procedures;

At the request of Director of Department of Legal Affairs,”

Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, with the following bases:

“Pursuant to Decree No.98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 of the Government on functions, duties, rights and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to Decree No.52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 of the Government on e-commerce;

Pursuant to Decree No.08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 of the Government on amendments to a number articles of Decree related to investment and business conditions in fields under management of the Ministry of Industry and Trade;

At the request of the Director of the E-Commerce and Digital Economy Agency,”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Pursuant to Decree No.98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 of the Government on functions, duties, rights and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019 of the Government on reporting regulations applied to regulatory agencies;

At the request of the Chief of the Ministry Office;”

[2] This Article is annulled by Clause 1 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018;

[3] This Article is annulled by Clause 2 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[4] This Clause is amended by Article 11 of Circular No. 04/2016/TT-BCT dated June 6, 2016 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain circulars of the Minister of Industry and Trade concerning administrative procedures in e-commerce, chemicals, liquor business, franchising, sale of goods through commodity exchanges, energy, food safety and electricity, coming into force as of July 20, 2016.

[5] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[6] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[7] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[9] This Article is annulled by Clause 3 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.;

[10] This Clause is amended by Article 11 of Circular No. 04/2016/TT-BCT dated June 6, 2016 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain circulars of the Minister of Industry and Trade concerning administrative procedures in e-commerce, chemicals, liquor business, franchising, sale of goods through commodity exchanges, energy, food safety and electricity, coming into force as of July 20, 2016.

[11] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[12] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[13] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[14] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[15] This Clause is amended by Clause 1 Article 33 of Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain regulations on periodical reports in circulars or joint circulars (jointly) promulgated by the Minister of Industry and Trade, coming into force as of February 5, 2020.

[16] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

[17] The phrase “Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin” is replaced by “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số” as specified in clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 12. Effect

This Circular comes into force as of July 20, 2016. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Industry and Trade  for consideration./.”

Article 3 of Circular No. 21/2018/TT-BCT dated August 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No.47/2014/TT-BCT dated December 5, 2014 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce websites and Circular No.59/2015/TT-BCT dated December 31, 2015 of the Ministry of Industry and Trade on management of e-commerce mobile applications, coming into force as of October 18, 2018 stipulates as follows:

“Article 3. Implementation

1. This Circular comes into force from October 18, 2018.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Industry and Trade for consideration./.”

Article 37 of Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade on amendments to certain regulations on periodical reports in circulars or joint circulars (jointly) promulgated by the Minister of Industry and Trade, coming into force as of February 5, 2020 stipulates as follows:

“Article 37. Effect

1. This Circular comes into force as of February 5, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Clause 6 Article 1 of Circular No. 33/2016/TT-BCT dated December 23, 2016 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No. 36/2015/TT-BCT dated October 28, 2015 on promulgation of national technical regulations applied to paper towels and toilet paper.

b) Article 4 of Circular No. 51/2018/TT-BCT dated December 19, 2018 of the Minister of Industry and Trade on amendments to Joint Circular No. 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT dated December 30, 2011 of the Minister of Industry and Trade and the Minister of Natural Resources and Environment on management of import, export and temporary importation of substances that deplete the ozone layer as regulated in the Montreal Protocol on Substances that Deplete the Ozone Layer.

c) Clause 20 Article 1 of Circular No. 31/2018/TT-BCT dated October 5, 2018 of Minister of Industry and Trade on amendments to Circular No. 27/2013/TT-BCT dated October 31, 2013 on inspection of electricity activities and use, settlement of disputes over power purchase agreements.

d) Article 29 of Circular No. 43/2013/TT-BCT dated December 31, 2013 of the Minister of Industry and Trade on procedures for preparation, appraisal, approval and adjustments to electricity development planning.

3. Applicable regulations on periodical reports in industry and trade sector must ensure deadlines for final report figures as prescribed in Article 12 of Decree No. 09/2019/ND-CP.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Industry and Trade for consideration./.”

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Integrated document No. 20/VBHN-BCT dated March 18, 2020 on management of e-commerce websites
Official number: 20/VBHN-BCT Legislation Type: Integrated document
Organization: The Ministry Of Industry And Trade Signer: Tran Tuan Anh
Issued Date: 18/03/2020 Integrated Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Integrated document No. 20/VBHN-BCT dated March 18, 2020 on management of e-commerce websites

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status