BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 829/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH BÁN LẺ, CẤP LẺ HÓA ĐƠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTG ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và
các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/TT-BTC
ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị
định quy định về thuế;
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động
kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập
cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các nghị định về
thuế;
Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày
17/6/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước
đối với các khoản thuế và thu nội địa;
Căn cứ Thông tư số 37/2017/TT-BTC
ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/2010/QĐ-BTC
ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm, vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 566/QĐ-TCT
ngày 05/4/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính về thuế;
Căn cứ Quyết định số 747/QĐ-TCT
ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về việc ban hành Quy trình Quản lý Ấn chỉ;
Căn cứ Quyết định số 1403/QĐ-TCT
ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm
tra hóa đơn;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TCT
ngày 11/12/2015 của Tổng cục trưởng. Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành, chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế
một cửa tại cơ quan Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2371/QĐ-TCT
ngày 18/12/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình Quản lý thuế đối với cá
nhân kinh doanh;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ
Quản trị, Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn của cơ quan Thuế
các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ
các nội dung hướng dẫn về Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn tại điểm 15, điểm 16, Mục I, Phần II Quy trình Quản lý ấn chỉ ban hành
kèm theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và Bước 1,
Bước 2 Khoản 3.4, Điểm 3, Mục II, Phần II Quy trình quản lý thuế đối với cá
nhân kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Các nội dung khác thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và
trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế;
- ĐD VP TCT tại tp HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, TVQT(AC).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
BÁN LẺ, CẤP LẺ HÓA ĐƠN CỦA CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-TCT ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao chất lượng công tác quản
lý và tăng cường sự giám sát giữa các bộ phận tham gia Quy trình bán lẻ, cấp lẻ
hóa đơn; ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; từng bước hiện đại hóa
công tác quản lý bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn.
- Tăng cường tính hiệu quả đối với
công tác quản lý bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn, góp phần đề cao ý
thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế và chế độ kế toán của các tổ chức, cá nhân khi mua, bán hàng hóa, dịch
vụ; tăng cường công tác quản lý, giám sát của cơ quan Thuế cấp trên đối với cấp
dưới và cơ quan Thuế đối với các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc sử dụng
hóa đơn được bán lẻ, cấp lẻ,
- Quy trình quản lý bán lẻ, cấp lẻ
hóa đơn áp dụng thống nhất trong toàn ngành, góp phần cải cách thủ tục hành
chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
- Phân định rõ trách nhiệm quản lý,
kiểm tra theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ quan Thuế đối với
công tác quản lý bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn.
- Quy định các bước công việc cụ thể
trong quy trình Quản lý bán lẻ, cấp lẻ
hóa đơn để công chức thuế thực hiện thống nhất, đúng trách nhiệm, quyền hạn.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy trình này quy định các bước công
việc trong việc: Bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn tại cơ quan Thuế các cấp Cục Thuế, Chi
cục Thuế và Chế độ thông tin, báo cáo.
2. Đối tượng áp
dụng:
- Quy trình quản lý bán lẻ, cấp lẻ
hóa đơn được áp dụng thống nhất trong cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục
Thuế, Chi cục Thuế).
- Các bộ phận trong cơ quan Thuế tham
gia thực hiện Quy trình:
2.1. Phòng Quản lý ấn chỉ thuộc Vụ
Tài vụ - Quản trị - Tổng cục Thuế, Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh; Phòng
Quản lý ấn chỉ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Bộ phận Ấn chỉ thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Bộ phận Ấn chỉ
thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ
phận ấn chỉ).
2.2. Bộ phận Hành chính thuộc Phòng
Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế.
2.3. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Cục Thuế và Chi cục Thuế.
2.4. Phòng Thanh tra Thuế, Phòng Kiểm
tra Thuế, Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra Thuế, Đội Kiểm tra
nội bộ thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận Kiểm tra); Đội
Thuế liên xã, phường, thị trấn.
2.5. Phòng Kê khai & kế toán thuế
thuộc Cục Thuế; Đội kê khai & kế toán thuế thuộc Chi cục
Thuế (Phòng/Bộ phận Kê khai & kế toán thuế).
2.6. Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Tin học
thuộc Cục Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học hoặc
bộ phận được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. KBNN: Kho bạc Nhà nước.
2. NSNN: Ngân sách Nhà nước.
3. MST: Mã số thuế.
4. Bán hóa đơn lẻ: Là việc cơ quan
bán lẻ từng số hóa đơn cho hộ, cá nhân kinh doanh từ quyển hóa đơn do cơ quan
thuế tạo, phát hành (bao gồm hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát
sinh và hộ, cá nhân cho thuê tài sản thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa
đơn lẻ).
5. Cấp hóa đơn lẻ: là việc cơ quan
Thuế cấp lẻ từng số hóa đơn cho tổ chức không kinh doanh từ quyển hóa đơn do cơ
quan thuế tạo, phát hành (bao gồm tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có
phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; doanh nghiệp sau khi đã giải
thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản
cần có hóa đơn để giao cho người mua và tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản).
Phần II
QUY TRÌNH BÁN LẺ,
CẤP LẺ HÓA ĐƠN
1. Trình tự, thủ
tục bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế.
1.1. Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả của Chi cục Thuế thực hiện:
Bước 1:
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của hộ, cá nhân kinh doanh:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
39/2014/TT-BTC, cụ thể:
++ Đơn đề nghị mua hóa đơn theo mẫu tại
Điểm 3.3, Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2014/TT-BTC;
++ Xuất trình
giấy chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) còn trong thời hạn sử dụng
theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công
dân);
++ Văn bản cam kết (Mẫu số CK01/AC, Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp
với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành
nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền (đối với hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lẻ lần đầu);
++ Giấy ủy quyền
(đối với trường hợp ủy quyền).
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 hoặc Điểm b Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thuộc đối tượng
được cơ quan thuế bán hóa đơn lẻ và các thông tin của hộ, cá nhân kinh doanh do
cơ quan Thuế đang quản lý trên hệ thống quản lý thuế tập trung;
+ Kiểm tra CMND hoặc thẻ căn cước
công dân của người có tên trong hồ sơ đề nghị mua hóa đơn hoặc người được hộ,
cá nhân kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật về:
Thời hạn sử dụng; Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên CMND hoặc thẻ căn cước
công dân đối với người đến mua hóa đơn và các thông tin ghi trên Đơn đề nghị
mua hóa đơn.
+ Rà soát, đối chiếu các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ (hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ và hồ sơ khai thuế) với các
chỉ tiêu tại Điều 4 và Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, đảm
bảo hộ, cá nhân kinh doanh có đủ thông tin để lập đúng, đầy đủ các tiêu thức
trên hóa đơn: Thông tin về người mua hàng hóa, dịch vụ, tên hàng hóa, dịch vụ,
đơn giá, số lượng.
- Hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh kê
khai, xác định các khoản thuế, phí (nếu có) phải nộp theo quy định.
Trường hợp các thông tin trong hồ sơ
của hộ, cá nhân kinh doanh có sai sót hoặc chưa đầy đủ, chưa đúng các thông tin
trên hệ thống cơ quan Thuế đang quản lý hộ, cá nhân kinh doanh, phải thông báo
và hướng dẫn ngay cho hộ, cá nhân kinh doanh hoàn thiện, bổ
sung.
Trường hợp khi kiểm tra hồ sơ của hộ,
cá nhân kinh doanh mà chưa có MST, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn hộ,
cá nhân kinh doanh bổ sung hồ sơ cấp MST đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo hồ
sơ khai thuế quy định tại Điểm 7 Điều 7 Thông tư số
95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 và các văn bản sửa đổi có liên quan.
Công chức thuế không được khai thay,
ký thay hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ của hộ, cá nhân kinh
doanh.
- Nhận hồ sơ cấp MST kèm theo Tờ khai
thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh do Đội thuế gửi, chuyển cho các bộ phận có liên
quan thực hiện cấp MST theo quy định tại Quy trình Quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh.
Bước 2: Sau khi hộ, cá nhân kinh
doanh cung cấp hồ sơ đầy đủ, thực hiện đóng dấu tiếp nhận hồ sơ; ghi sổ nhận hồ sơ tại ứng dụng QHS (ứng dụng Quản lý hồ sơ) ngay đối
với hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Bước 3: Lập Tờ trình đề nghị bán hóa
đơn lẻ (kèm theo hồ sơ của hộ, cá nhân kinh doanh), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế
phụ trách phê duyệt Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ ngay trong ngày làm việc (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này).
Bước 4: Ngay khi được Lãnh đạo Chi cục
Thuế phê duyệt Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ, thực hiện đồng thời các công việc
sau:
- Chuyển bản gốc Tờ khai thuế gửi Bộ
phận Kê khai và Kế toán thuế để cập nhập thông tin tờ khai thuế vào ứng dụng quản
lý thuế tập trung (ứng dụng TMS) theo quy định tại Quy trình
quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.
- Hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh:
+ Lập chứng từ nộp thuế bằng giấy hoặc
điện tử theo quy định tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài
chính hoặc theo quy định của các văn bản có
liên quan.
+ Nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Bước 5: Ngay khi nhận được chứng từ nộp
thuế bằng giấy, thực hiện đối chiếu với Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ đảm bảo
khớp đúng loại thuế, số tiền thuế mà hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp theo quy định.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp
thuế bằng chứng từ giấy và giữ bản gốc chứng từ nộp thuế, cơ quan Thuế thực hiện
lưu trữ bản chụp chứng từ nộp thuế vào NSNN.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh lập
chứng từ nộp thuế điện tử thì công chức thuế thực hiện tra
cứu trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, đối chiếu với Tờ trình đề nghị
bán hóa đơn lẻ đảm bảo khớp đúng loại thuế, số tiền thuế mà hộ, cá nhân kinh
doanh phải nộp theo quy định.
Bước 6: Ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo chuyển Bộ phận Ấn chỉ: Toàn bộ hồ
sơ kèm theo Bản chụp Tờ khai thuế, bản chụp Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ và
chứng từ nộp thuế bằng giấy của hộ, cá nhân kinh doanh.
1.2. Bộ phận Ấn chỉ
của Chi cục Thuế thực hiện:
Bước 1: Nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả chuyển sang.
Bước 2: Thực hiện bán hóa đơn lẻ cho
hộ, cá nhân kinh doanh ngay sau khi nhận hồ sơ và không thu tiền bán hóa đơn lẻ.
Loại hóa đơn bán lẻ: Hóa đơn bán
hàng, mẫu số 02GTTT... do Cục
Thuế tạo, phát hành (Bộ phận ấn chỉ dùng
riêng quyển hóa đơn để thực hiện việc bán lẻ hóa đơn). Hóa đơn
lẻ được đóng dấu của cơ quan Thuế quản lý trực tiếp tại góc trên, bên trái của
các liên hóa đơn.
Bước 3: Hướng dẫn hộ, cá nhân kinh
doanh lập đầy đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn theo quy định tại
Điều 4 và Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hoặc các văn bản sửa
đổi có liên quan, trong đó phải đảm bảo đầy đủ chữ ký người
bán và người mua theo quy định.
Công chức thuế không được lập các nội
dung trên hóa đơn lẻ thay cho hộ, cá nhân kinh doanh.
Bước 4: Trước khi giao hóa đơn lẻ cho
hộ, cá nhân kinh doanh, phải thực hiện kiểm tra lại các
thông tin do hộ, cá nhân kinh doanh đã lập trên hóa đơn đảm bảo khớp đúng với
thông tin trên Tờ trình do Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả của Chi cục Thuế chuyển sang.
- Khi giao hóa đơn, hướng dẫn hộ, cá
nhân kinh doanh: Liên 1 giao cho hộ, cá nhân kinh doanh để lưu, Liên 2 giao cho
hộ, cá nhân kinh doanh để chuyển cho người mua. Liên 3 lưu tại Bộ phận Ấn chỉ của Chi cục Thuế cùng với hồ sơ do Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả chuyển sang.
Bước 5: Ngay sau khi hoàn thành việc
bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh, nhập ngay và đầy đủ các thông tin
trên hóa đơn bán lẻ và số thuế, phí (nếu có) của hộ, cá nhân kinh doanh đã hộp
vào Chương trình Quản lý ấn chỉ (bao gồm các thông tin trên hồ sơ do Đội trưởng
Đội thuế chuyển tới Bộ phận Ấn chỉ trong trường
hợp Đội thuế không có kết nối mạng nhưng thực hiện
bán hóa đơn lẻ):
+ Ngày/tháng/năm hộ, cá nhân kinh
doanh đề nghị mua hóa đơn.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế hộ, cá
nhân kinh doanh.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua hàng.
+ Ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn lẻ, số
hóa đơn lẻ, ngày bán hóa đơn lẻ.
+ Tên hàng hóa, dịch vụ.
+ Doanh thu.
+ Số thuế đã nộp.
- Đồng thời gửi lên Website Tra cứu
hóa đơn của Tổng cục Thuế (gdt.gov.vn) một số thông tin trên hóa đơn lẻ như:
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế hộ, cá
nhân kinh doanh.
+ Ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn lẻ, số
hóa đơn lẻ, ngày bán hóa đơn lẻ.
+ Cơ quan Thuế bán lẻ.
- Đối với hóa đơn bán lẻ do hộ, cá
nhân kinh doanh viết sai, xóa bỏ, thực hiện xóa bỏ hóa đơn trên chương trình Quản
lý ấn chỉ (chương trình tự động chuyển dữ liệu số hóa đơn
xóa bỏ vào báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu
BC26/AC)).
- Trường hợp hóa đơn bán lẻ đã giao cho hộ, cá nhân kinh doanh và đã đưa lên Website Tra cứu
hóa đơn sau đó hộ, cá nhân kinh doanh đề nghị điều chỉnh nội dung, thông tin
trên hóa đơn đã lập, cơ quan Thuế căn cứ quy định tại Điều 20
Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh xử lý đối với
hóa đơn đã lập.
Căn cứ các nội dung điều chỉnh và
biên bản xác nhận của người bán và người mua, cơ quan Thuế bán hóa đơn lẻ để
thay thế, điều chỉnh cho hóa đơn đã lập; đồng thời cập nhật ngay lại các thông
tin trên hóa đơn thay thế, điều chỉnh lên chương trình Quản lý ấn chỉ theo các quy định nêu trên.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ đưa ra
cảnh báo trong trường hợp các số hóa đơn bán lẻ không nhập
liên tục theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động
ghi và truyền dữ liệu trên Sổ quản lý bán hóa đơn lẻ (Mẫu sổ ST13/AC) của Chi cục Thuế lên chương trình
Quản lý ấn chỉ của Cục Thuế để
phục vụ cho công tác khai thác, phân tích, đánh giá rủi ro dữ liệu
về hóa đơn bán lẻ, trong đó:
+ Chương trình hỗ trợ in và theo dõi
được riêng sổ quản lý đối với bán hóa đơn lẻ của Chi cục Thuế (Mẫu sổ ST13/AC).
+ Sổ Quản lý bán hóa đơn lẻ (mẫu sổ ST13/AC) có chức năng lọc tạo sổ Quản lý
bán hóa đơn lẻ có dấu hiệu rủi ro (mẫu sổ
ST13.1/AC) theo mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh đã mua hóa đơn lẻ từ
02 lần/ngày trở lên hoặc từ 05 lần/tháng trở lên hoặc có doanh
thu trên 01 hóa đơn lẻ từ 20 triệu đồng trở lên.
Bước 6: Đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp
theo:
- Truy cập chương trình Quản lý ấn chỉ
tra cứu Sổ Quản lý bán hóa đơn lẻ (mẫu sổ ST13/AC) và Sổ Quản
lý hóa đơn bán lẻ có dấu hiệu rủi ro (mẫu sổ
ST13.1/AC).
- Chương trình hỗ trợ hiển thị sổ ST13/AC và ST13.1/AC
đã tự động đối chiếu với các thông tin công khai trên
Website Tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế, để xác định các số hóa đơn đã gửi
thành công, chưa gửi hoặc đã gửi nhưng lỗi truyền nhận khi truyền lên Website
Tra cứu hóa đơn từ chương trình Quản lý ấn chỉ:
+ Trường hợp các số hóa đơn bán lẻ đã
nhập vào chương trình Quản lý ấn chỉ nhưng chưa gửi lên Website tra cứu hóa đơn (chưa nhấn nút gửi), bộ phận Ấn chỉ
thực hiện gửi lên Website Tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế.
+ Trường hợp các số hóa đơn bán lẻ đã
gửi nhưng lỗi truyền nhận, bộ phận Ấn chỉ chuyển ngay yêu
cầu sang bộ phận Tin học hỗ trợ, khắc phục để cập nhật
thông tin các số hóa đơn lẻ lên Website Tra cứu hóa đơn trong ngày.
Bước 7: Sau khi
nhập các thông tin trên hồ sơ do Đội trưởng Đội thuế chuyển tới trong trường hợp
Đội thuế không có kết nối mạng nhưng thực hiện bán hóa đơn lẻ, Bộ phận Ấn chỉ thực hiện:
- In Sổ Quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (mẫu sổ ST13/AC và sổ ST13.1/AC) đối với các hồ sơ do Đội thuế
thực hiện bán hóa đơn lẻ.
- Chuyển 01 bản tới Đội trưởng Đội
thuế (sau khi Đội trưởng Đội thuế ký Sổ
ST13/AC và ST13.1AC) để
theo dõi, phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên tại địa bàn đối với trường
hợp Đội thuế thực hiện bán hóa đơn lẻ do Chi cục Thuế giao.
1.3. Lãnh đạo Chi
cục Thuế thực hiện:
(1) Kiểm tra các thông tin trong Tờ trình do Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả trình, nếu phát hiện sai sót, chưa đầy đủ thông tin phải chuyển ngay cho Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả để sửa, bổ sung thông tin.
(2) Phê
duyệt Tờ trình và chuyển ngay Tờ trình cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả,
(3) Đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo, truy cập chương trình Quản lý Ấn chỉ xem các nội dung trên sổ Quản lý cấp, bán hóa
đơn lẻ (Mẫu sổ ST13/AC và Sổ ST13.1/AC) và chỉ đạo Bộ phận
chủ trì kiểm tra hóa đơn phân tích, đánh giá rủi ro (bằng
văn bản, thư điện tử...), theo quy định tại Quyết định 1403/QĐ-TCT ngày
28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc các văn bản sửa đổi có liên
quan.
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ hiển
thị “Nhật ký xem sổ Quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ” gồm: tên
người đã xem, ngày giờ xem để ghi nhận
theo thời gian Lãnh đạo Chi cục Thuế truy cập chương trình
kiểm tra dữ liệu về hóa đơn bán lẻ.
(4) Trường
hợp giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ cho các Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn có
địa bàn rộng, đi lại khó khăn, xa điểm thu của Kho bạc để bán lẻ hóa đơn cho hộ,
cá nhân kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ, thực hiện các nội dung sau:
- Đảm bảo việc bán hóa đơn lẻ phải có
ít nhất từ 03 công chức trở lên, trong, đó 01 công chức thực hiện việc tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra thông tin trong hồ sơ, hướng dẫn kê khai, nộp thuế (gọi tắt là
công chức tiếp nhận hồ sơ); Đội trưởng Đội thuế thực hiện việc phê duyệt hồ sơ;
01 công chức thực hiện việc bán hóa đơn lẻ và thu tiền thuế (gọi tắt là công chức
bán hóa đơn lẻ).
- Có văn bản giao việc bán hóa đơn lẻ
cho Đội trưởng Đội Thuế chịu trách nhiệm trong việc bán hóa đơn lẻ; trong đó
quy định hướng dẫn Đội trường Đội thuế thủ tục về mua, nhận, sử dụng, báo cáo
tình hình sử dụng các loại hóa đơn, quyết toán biên lai thuế.
- Yêu cầu Đội trưởng Đội thuế chuyển hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ của hộ, cá nhân kinh
doanh ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày hôm sau về Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả Chi cục Thuế để luân chuyển hồ sơ cho các bộ phận:
+ Chuyển Bộ phận Kê khai và Kế toán
thuế của Chi cục Thuế: bản gốc Tờ khai thuế của hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Chuyển Bộ phận Ấn chỉ của Chi cục
Thuế: Toàn bộ hồ sơ của hộ, cá nhân kinh doanh kèm theo Bản gốc Tờ trình đề nghị
bán hóa đơn lẻ đã được Đội trưởng Đội thuế phê duyệt, Bản
chụp Tờ khai thuế, chứng từ đã nộp tiền thuế vào KBNN và biên lai thu tiền thuế.
- Căn cứ tình hình
thực tế tại địa bàn, quy định thời gian Đội trưởng Đội thuế quyết toán Biên lai
thu thuế và thời gian thực hiện nộp tiền vào KBNN, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Điều
28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư 84/2016/TT-BTC
ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính: Thời hạn
nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày thu được tiền thuế của hộ, cá nhân kinh doanh đối với địa bàn thu thuế là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, vùng đi lại khó
khăn. Trường hợp số tiền thuế thu được vượt quá mười (10) triệu
đồng thì phải nộp vào Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày hoặc chậm nhất là sáng
ngày làm việc tiếp theo.
2. Trình tự, thủ
tục bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh tại các Đội thuế thuộc Chi cục
Thuế.
Đội thuế thực hiện bán hóa đơn lẻ cho
hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại tiết (4), Khoản 1.3, Điểm 1, Phần II
Quy trình này, cụ thể:
2.1. Công chức tiếp nhận hồ sơ Đội
thuế thực hiện:
Bước 1: Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm
tra, hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và kê
khai nộp thuế theo đúng quy định tại Bước 1 và Bước 2 Khoản 1.1, Điểm 1, Phần
II Quy trình này.
- Trường hợp khi kiểm tra hồ sơ của hộ,
cá nhân kinh doanh mà chưa có MST, công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hộ, cá
nhân kinh doanh bổ sung hồ sơ cấp MST đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo hồ sơ
khai thuế quy định tại Điểm 7 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC
ngày 28/6/2016 và các văn bản sửa đổi có liên quan.
- Sau khi hộ, cá nhân kinh doanh bổ
sung đầy đủ hồ sơ cấp MST, chuyển bản chụp Tờ khai thuế kèm theo hồ sơ cấp MST
(chuyển trực tiếp hoặc qua thư điện tử) về Chi cục Thuế (Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả) ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
Bước 2: Ngay sau khi hộ, cá nhân kinh
doanh cung cấp đầy đủ hồ sơ, lập Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ và trình Đội
trưởng Đội thuế phê duyệt Tờ trình đề nghị bán hóa đơn lẻ (Mẫu số 01 kèm theo
Quy trình này) ngay trong ngày làm việc.
Bước 4: Ngay sau khi được Đội trưởng Đội thuế phê duyệt Tờ trình, chuyển ngay
hồ sơ của hộ, cá nhân kinh doanh (kèm theo Tờ trình) cho công chức thực hiện việc
bán hóa đơn lẻ.
2.2. Công chức bán hóa đơn lẻ Đội thuế
thực hiện:
Bước 1: Nhận hồ
sơ từ công chức tiếp nhận hồ sơ; lập Biên lai thu thuế để thu các khoản tiền
thuế phải nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Bước 2: Thực hiện bán hóa đơn lẻ hộ,
cá nhân kinh doanh và không thu tiền bán hóa đơn lẻ; đồng thời hướng dẫn, kiểm
tra hộ, cá nhân kinh doanh lập đầy đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn và sử dụng quyển
hóa đơn bán hàng dùng cho việc bán lẻ hóa đơn để bán cho hộ, cá nhân kinh doanh
ngay trong ngày làm việc theo quy định tại Bước 2 và Bước 3 Khoản 1.2, Điểm 1,
Phần II Quy trình này.
Bước 3: Trước khi giao hóa đơn lẻ cho
hộ, cá nhân kinh doanh, kiểm tra lại các thông tin do hộ, cá nhân kinh doanh đã
lập trên hóa đơn đảm bảo khớp đúng với thông tin trên Tờ trình do công chức tiếp
nhận hồ sơ chuyển sang theo quy định tại Bước 4 Khoản 1.2, Điểm 1, Phần II Quy
trình này.
Bước 4:
- Chuyển số tiền thuế thu được và
toàn bộ hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ của hộ, cá nhân kinh
doanh tới Đội trưởng Đội thuế ngay sau khi thực hiện, bán
hóa đơn lẻ và thu tiền thuế (ký xác nhận số tiền chuyển trên bản chụp tờ Biên lai thu thuế hoặc trên Biên bản xác nhận giữa công chức bán hóa đơn lẻ và Đội trưởng Đội thuế).
- Trường hợp Đội Thuế có hệ thống mạng
kết nối được với chương trình Quản lý ấn chỉ của Chi cục Thuế thì thực hiện:
+ Ngay sau khi hoàn thành việc bán
hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh, nhập ngay và đầy đủ các thông tin trên hóa
đơn bán lẻ và số thuế, phí (nếu có) thu được vào chương trình Quản
lý ấn chỉ theo quy định tại Bước 5 Khoản 1.2, Điểm 1, Phần II Quy trình này.
+ Chương trình tự động hỗ trợ cập nhật
thông tin trên sổ ST13/AC; truyền thông tin
hóa đơn lẻ lên Website tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế; hỗ trợ in sổ ST13/AC và ST13.1/AC
theo mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh phục vụ công tác khai thác, phân
tích, đánh giá rủi ro của Đội thuế.
2.3. Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường;
thị trấn thực hiện:
- Kiểm tra các thông tin trong Tờ trình do công chức tiếp nhận hồ sơ Đội thuế
trình, nếu phát hiện sai sót, chưa đầy đủ thông tin phải chuyển ngay công chức
tiếp nhận hồ sơ để sửa, bổ sung thông tin.
- Phê duyệt Tờ trình và chuyển ngay tờ
trình cho công chức tiếp nhận hồ sơ.
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị mua hóa đơn lẻ do công chức bán hóa đơn lẻ chuyển sang, thực hiện việc
luân chuyển hồ sơ và nộp tiền thuế vào KBNN theo quy định của Chi cục trưởng
Chi cục Thuế tại Khoản 1.3, Điểm 1, Phần II Quy trình này.
- Tiếp nhận Sổ ST13/AC và Sổ ST13.1/AC do Chi cục Thuế
chuyển tới để thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro hóa đơn lẻ trên địa bàn.
3. Trình tự, thủ
tục cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức không kinh doanh tại Cục Thuế/Chi cục Thuế.
3.1. Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Bước 1:
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC (sửa đổi Khoản
5 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) và các thông tin của tổ chức không
kinh doanh do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống quản lý thuế tập trung;
+ Kiểm tra CMND hoặc thẻ căn cước
công dân của người được tổ chức không kinh doanh giao đi nhận hóa đơn (gọi tắt
là người nhận hóa đơn) còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật:
Thời hạn sử dụng; Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên CMND hoặc thẻ căn cước
công dân với người đến mua hóa đơn và các thông tin ghi trên Đơn đề nghị mua
hóa đơn.
+ Rà soát, đối
chiếu các thông tin, tài liệu trong hồ sơ (hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ và hồ
sơ khai thuế) với các chỉ tiêu tại Điều 4 và Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC, đảm bảo người nhận hóa đơn có đủ thông tin để lập đúng, đầy
đủ các tiêu thức trên hóa đơn: Thông tin về người mua hàng hóa, dịch vụ, tên
hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng.
- Đồng thời hướng
dẫn người nhận hóa đơn kê khai, xác định các khoản thuế, phí (nếu có) phải nộp
theo quy định.
Trường hợp các thông tin trong hồ sơ
của tổ chức không kinh doanh có sai sót hoặc chưa đầy đủ, chưa đúng các thông
tin trên hệ thống cơ quan Thuế đang quản lý tổ chức không kinh doanh, phải
thông báo và hướng dẫn ngay cho người nhận hóa đơn của tổ chức không kinh doanh
hoàn thiện, bổ sung.
Trường hợp khi kiểm tra hồ sơ của tổ
chức không kinh doanh mà chưa có MST, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn
người nhận hóa đơn bổ sung hơ sơ cấp MST đối với tổ chức không kinh doanh theo
quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 và các văn bản sửa đổi
có liên quan.
Công chức thuế không được khai thay,
ký thay hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ của tổ chức không kinh doanh.
Bước 2: Sau khi người nhận hóa đơn
cung cấp hồ sơ đầy đủ, thực hiện đóng dấu tiếp nhận hồ sơ; ghi sổ nhận hồ sơ tại
ứng dụng QHS (ứng dụng Quản lý hồ sơ) ngay đối với hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Bước 3: Lập Tờ trình đề nghị cấp hóa
đơn lẻ, trình Lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế phê duyệt Tờ
trình đề nghị cấp hóa đơn lẻ ngay trong ngày làm việc (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này).
Bước 4: Ngay khi được Lãnh đạo Cục
Thuế/Chi cục Thuế phê duyệt Tờ trình đề nghị cấp hóa đơn lẻ, thực hiện đồng thời
các công việc sau:
- Chuyển bản gốc
Tờ khai thuế gửi Bộ phận Kê khai&Kế toán thuế để cập nhập thông tin tờ khai
thuế vào ứng dụng quản lý thuế tập trung (ứng dụng TMS) theo quy định tại Quy
trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
- Hướng dẫn người nhận hóa đơn:
+ Lập chứng từ nộp thuế bằng giấy hoặc
điện tử theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hoặc
theo quy định của các văn bản có liên quan.
+ Nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước
theo quy định.
Bước 5: Ngay khi nhận được chứng từ nộp
thuế bằng giấy, thực hiện đối chiếu với Tờ trình đề nghị cấp hóa đơn lẻ đảm bảo
khớp đúng loại thuế, số tiền thuế mà tổ chức không kinh doanh phải nộp theo quy
định.
Trường hợp, người nhận hóa đơn nộp
thuế bằng chứng từ giấy và giữ lại bản gốc chứng từ nộp thuế vào NSNN, cơ quan
Thuế thực hiện lưu trữ bản chụp chứng từ nộp thuế vào NSNN.
Trường hợp người nhận hóa đơn lập chứng
từ nộp thuế điện tử thì công chức thuế thực hiện tra cứu trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan thuế để đối chiếu với Tờ trình đề nghị cấp hóa đơn lẻ đảm bảo khớp
đúng loại thuế, số tiền thuế mà tổ chức không kinh doanh phải nộp theo quy định.
Bước 6: Ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo chuyển Bộ phận Ấn chỉ: Toàn bộ hồ
sơ kèm theo bản chụp Tờ khai thuế, Bản chụp Tờ trình đề nghị cấp hóa đơn lẻ và
chứng từ nộp thuế bằng giấy của tổ chức không kinh doanh.
3.2. Phòng/Bộ phận
Ấn chỉ của Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Bước 1: Nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả chuyển sang.
Bước 2: Thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho người
nhận hóa đơn ngay sau khi nhận hồ sơ và không thu tiền cấp hóa đơn lẻ.
Loại hóa đơn cấp lẻ: Hóa đơn bán
hàng, mẫu số 02GTTT... hoặc
hóa đơn giá trị gia tăng, mẫu số 01GTKT... do Cục Thuế tạo,
phát hành dùng cho việc cấp lẻ (Bộ phận ấn chỉ dùng riêng quyển
hóa đơn để thực hiện việc cấp lẻ hóa đơn). Hóa đơn lẻ được đóng dấu của cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp tại góc trên, bên trái của các liên hóa đơn.
Bước 3: Hướng dẫn người nhận hóa đơn
lập đầy đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn theo quy định tại Điều 4
và Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hoặc các văn bản sửa đổi có liên quan,
trong đó phải đảm bảo đầy đủ chữ ký người bán và người mua theo quy định.
Công chức thuế không được lập các nội
dung trên hóa đơn lẻ thay cho người nhận hóa đơn.
Bước 4: Trước khi giao hóa đơn lẻ cho
người nhận hóa đơn, phải thực hiện kiểm tra lại các thông tin do người nhận hóa
đơn đã lập trên hóa đơn đảm bảo khớp đúng với thông tin trên Tờ trình do Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển sang.
- Khi giao hóa đơn, hướng dẫn người
nhận hóa đơn: Liên 1 giao cho tổ chức không kinh doanh để lưu, Liên 2 giao cho
tổ chức không kinh doanh để chuyển cho người mua. Liên 3 lưu tại Bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế/Chi cục Thuế cùng với hồ sơ do bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả chuyển sang.
Bước 5: Ngay sau khi cấp hóa đơn lẻ
cho người nhận hóa đơn, nhập ngay và đầy đủ các thông tin trên hóa đơn cấp lẻ
và số thuế, phí (nếu cố) người nhận hóa đơn đã nộp vào chương trình Quản lý ấn
chỉ:
+ Ngày/tháng/năm Đơn đề nghị cấp hóa
đơn lẻ.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức không kinh doanh.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế người mua
hàng.
+ Ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn lẻ, số
hóa đơn lẻ, ngày cấp hóa đơn lẻ.
+ Tên hàng hóa, dịch vụ.
+ Doanh thu.
+ Số thuế đã nộp.
- Đồng thời gửi lên Website Tra cứu
hóa đơn của Tổng cục Thuế (gdt.gov.vn) một số thông tin trên hóa đơn lẻ như:
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức
không kinh doanh.
+ Ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn lẻ, số
hóa đơn lẻ, ngày cấp hóa đơn lẻ.
+ Cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ.
- Đối với hóa đơn cấp lẻ do người nhận
hóa đơn viết sai, xóa bỏ, thực hiện xóa bỏ hóa đơn vào
chương trình Quản lý ấn chỉ (chương trình tự động chuyển dữ liệu số hóa đơn xóa
bỏ vào báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu
BC26/AC)).
- Trường hợp hóa đơn cấp lẻ đã giao
cho người nhận hóa đơn và đã đưa lên Website Tra cứu hóa đơn sau đó người nhận
hóa đơn đề nghị điều chỉnh nội dung, thông tin trên hóa đơn đã lập, cơ quan Thuế
căn cứ quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng
dẫn người nhận hóa đơn xử lý đối với hóa đơn đã lập.
Căn cứ các nội dung
điều chỉnh và biên bản xác nhận của người bán và người mua, cơ quan Thuế cấp
hóa đơn lẻ để thay thế, điều chỉnh cho hóa đơn đã lập; đồng thời cập nhật ngay
lại các thông tin trên hóa đơn thay thế, điều chỉnh lên chương trình Quản lý ấn chỉ theo các quy định nêu trên.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ đưa ra
cảnh báo trong trường hợp các số hóa đơn cấp lẻ không nhập liên tục theo thứ tự
từ nhỏ đến lớn.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động
ghi và truyền dữ liệu trên Sổ quản lý cấp hóa đơn lẻ (Mẫu sổ ST13/AC) của Chi cục Thuế lên hương
trình Quản lý ấn chỉ của Cục Thuế để phục vụ cho công tác khai thác, phân tích,
đánh giá rủi ro dữ liệu về hóa đơn cấp lẻ, trong đó:
+ Chương trình hỗ trợ in và theo dõi
được riêng sổ quản lý đối với cấp hóa đơn lẻ của Cục Thuế/Chi cục Thuế (Mẫu sổ ST13/AC).
+ Sổ Quản lý cấp hóa đơn lẻ (mẫu sổ ST13/AC) có chức năng lọc tạo Sổ Quản lý
cấp hóa đơn lẻ có dấu hiệu rủi ro (mẫu sổ
ST13.1/AC) theo mã số thuế đối với tổ chức không kinh doanh đã được cấp hóa
đơn lẻ từ 02 lần/ngày trở lên hoặc từ 05 lần/tháng trở lên hoặc có doanh thu
trên 01 hóa đơn lẻ từ 20 triệu đồng trở lên.
Bước 6: Đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp
theo hôm sau:
- Truy cập chương trình Quản lý ấn chỉ
tra cứu Sổ Quản lý cấp hóa đơn lẻ (mẫu sổ
ST13/AC) và Sổ Quản lý hóa đơn cấp lẻ có dấu hiệu rủi ro (mẫu sổ ST13.1/AC).
- Chương trình hỗ trợ hiển thị sổ
ST13/AC và ST13.1/AC đã tự động đối chiếu với các thông
tin công khai trên Website Tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế, để xác định các số
hóa đơn đã gửi thành công, chưa gửi hoặc đã gửi nhưng lỗi
truyền nhận khi truyền lên Website Tra cứu hóa đơn từ chương trình Quản lý ấn chỉ.
+ Trường hợp các số hóa đơn cấp lẻ đã
nhập vào chương trình Quản lý ấn chỉ nhưng chưa gửi lên Website tra cứu hóa đơn
(chưa nhấn nút gửi), bộ phận Ấn chỉ thực hiện gửi lên Website Tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế.
+ Trường hợp các số hóa đơn cấp lẻ đã
gửi nhưng lỗi truyền nhận, bộ phận Ấn
chỉ chuyển ngay yêu cầu sang bộ phận Tin học hỗ trợ, khắc phục để cập nhật
thông tin các số hóa đơn lẻ lên Website Tra cứu hóa đơn trong ngày.
3.3. Lãnh đạo Cục
Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
(1) Kiểm tra các thông tin trong tờ trình do Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả trình, nếu phát hiện sai sót, chưa đầy đủ thông tin phải chuyển ngay cho Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả để sửa, bổ sung thông tin.
(2) Phê
duyệt tờ trình và chuyển ngay tờ trình cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
(3) Đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo, truy cập chương trình Quản lý ấn chỉ xem các nội
dung trên sổ Quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu sổ
ST13/AC và sổ ST13.1/AC) và chỉ
đạo Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa đơn phân tích, đánh giá rủi ro
(bằng văn bản, thư điện tử...) theo quy định tại Quyết định
1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế hoặc các văn bản sửa đổi có liên
quan.
chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ hiển
thị “Nhật ký xem sổ Quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ” gồm: tên
người đã xem, ngày giờ xem để ghi nhận theo thời gian Lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế truy cập chương trình kiểm tra dữ liệu
về hóa đơn cấp lẻ.
4. Phân quyền tra
cứu hệ thống Quản lý ấn chỉ.
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, Bộ
phận Kê khai và kế toán thuế, Bộ phận chủ trì kiểm tra hóa
đơn được Lãnh đạo phụ trách của Cục Thuế/Chi cục Thuế phân quyền truy cập hệ thống
Quản lý ấn chỉ để tra cứu, xem, in sổ ST13/AC
và sổ ST13.1/AC phục vụ công tác quản lý
theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Chương trình hỗ trợ hiển thị “Nhật ký
xem sổ Quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ” gồm: tên người đã xem, ngày giờ xem.
- Phòng/Bộ phận
Tin học Cục Cục Thuế/Chi cục Thuế hỗ trợ việc phân quyền
cho từng Phòng/Bộ phận có liên quan đến khai thác dữ liệu
hóa đơn bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn theo sự phân công của Lãnh đạo Cục/Chi cục Thuế
phụ trách.
5. Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn để bán lẻ, cấp lẻ:
- Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế, Đội Thuế thực hiện: Hàng quý, lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn (mẫu BC26/AC) theo quy định tại Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính. Báo cáo này được gửi, truyền cho Bộ phận Ấn chỉ cấp
trên.
- Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế: Nhận, nhập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC) vào chương trình Quản lý ấn chỉ và
đưa thông tin lên Website Tra cứu hóa đơn.
6. Tổng hợp báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn bán lẻ, cấp lẻ:
- Trên cơ sở Sổ
Quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (mẫu sổ ST13/AC
và Sổ ST13.1/AC),
chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng cấp/bán lẻ
hóa đơn (mẫu ST13TH/AC) và tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng cấp/bán lẻ hóa
đơn có dấu hiệu rủi ro (ST13.1TH/AC) tại Chi cục Thuế/Cục Thuế (bao gồm dữ liệu
tại Đội thuế).
- Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
Gửi Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng
cấp/bán lẻ hóa đơn (mẫu ST13TH/AC) và Tổng
hợp báo cáo tình hình sử dụng cấp/bán lẻ hóa đơn có dấu hiệu rủi ro (ST13.1TH/AC) về Tổng cục Thuế trên ứng dụng
Quản lý ấn chỉ chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tháng liền kề tháng báo cáo.
- Các Vụ/Đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
thực hiện:
Vụ Thanh tra, Vụ Kiểm tra nội bộ, Vụ
Tài vụ Quản trị (Phòng Quản lý Ấn chỉ),
Vụ Quản lý thuế Thu nhập cá nhân và các Vụ/Đơn vị có liên
quan được phân quyền kiểm tra dữ liệu để thực hiện việc kiểm tra, phân
tích, đánh giá rủi ro trong công tác cấp, bán hóa đơn lẻ trên cả nước.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tài vụ Quản trị (Phòng Quản lý ấn
chỉ) Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy hình này; Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin Tổng cục Thuế trong việc hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan Thuế các cấp triển khai Quy trình
bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn trên hệ thống máy tính và xử lý các vướng mắc trong quá
trình thực hiện đáp ứng yêu cầu quản lý hóa đơn theo hướng dẫn tại Quy trình này.
2. Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chức năng quản lý hóa đơn cấp lẻ, bán lẻ trên ứng
dụng Quản lý ấn chỉ và hướng dẫn, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện.
3. Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn tại Văn phòng Cục
Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc theo quy định tại Quy trình này. Nắm bắt
toàn diện tình hình và danh sách có dấu hiệu rủi ro để chỉ đạo, chấn chỉnh kịp
thời công tác bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn trong toàn Cục Thuế.
4. Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu
trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức thực hiện, quán triệt tới từng bộ phận
tham gia thực hiện bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn theo quy định của Cục trưởng Cục Thuế
và quy định tại Quy trình này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kịp thời
về Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ Quản trị) để được giải quyết hoặc nghiên cứu để
sửa đổi, bổ sung Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn cho phù hợp./.
|
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-TCT ngày 16/4/2018 của Tổng cục Thuế)
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
|
TỜ TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ BÁN (CẤP)
HÓA ĐƠN LẺ
Kính gửi:
Lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế/Đội trưởng Đội thuế LXP
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế, Luật thuế
Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập cá nhân
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số Điều của các nghị định về thuế;
Căn cứ Thông tư số 37/2017/TT-BTC
ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính.
Căn cứ số liệu kê khai của tổ chức
(cá nhân) đề nghị cấp (bán) hóa đơn lẻ tại tờ khai thuế ngày..../..../...
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả/Cán
bộ tiếp nhận hồ sơ Đội thuế trình Lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế/Đội trưởng Đội
thuế……………… phê duyệt hồ sơ cấp (bán) hóa đơn lẻ của hộ, cá
nhân kinh doanh (hoặc tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc hộ, cá nhân không
kinh doanh) như sau (kèm theo hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân):
1. Tên hộ cá nhân kinh doanh (hoặc
tên tổ chức; hộ, cá nhân không kinh doanh) đề nghị bán (cấp) hóa đơn lẻ:…………………………………………………………………..
2. Tên người nhận hóa đơn:……………………………………………………………………..
3. Địa chỉ (đối với cá nhân kinh
doanh là địa chỉ trụ sở chính ghi theo đăng ký thuế): …………………………………………………………………………………………………….
4. Mã số thuế (hoặc số chứng minh
nhân dân): ………………………………………………..
5. Ngành nghề:……………………………………………………………………………………..
6. Tên hàng hóa,
dịch vụ đề nghị bán (cấp) hóa đơn lẻ:……………………………………….
7. Số lượng hóa đơn lẻ đề nghị bán (cấp)
trong ngày:………………………số hóa đơn.
8. Số lượng hóa đơn lẻ đã bán (cấp)
trong tháng:………….số hóa đơn.
9. Doanh thu khoán trong tháng (đối với hộ, cá nhân kinh doanh):…………………………..
10. Phần tính thuế:
STT
|
Loại
thuế
|
Doanh
thu
|
Tỷ
lệ
|
Số
thuế phải nộp
|
1
|
Thuế GTGT
|
|
|
|
2
|
Thuế TNDN (đối với tổ chức)
|
|
|
|
3
|
Thuế TNCN (đối với cá nhân)
|
|
|
|
4
|
…
|
|
|
|
5
|
…
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
…
|
|
|
|
Ý kiến phế duyệt của Lãnh đạo Cục Thuế/Chi
cục Thuế/Đội trưởng Đội thuế Liên xã, phường, thị trấn:………………………………………………………………………………
BỘ
PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ/CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỘI THUẾ LXP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
…….., ngày.....tháng.....năm....
LÃNH ĐẠO CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ/ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI THUẾ LXP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CẤP/BÁN
HÓA ĐƠN LẺ
Từ
ngày..... tháng... đến ngày.... tháng..... năm...
STT
|
Cơ
quan Thuế
|
Số
lượng NNT đã cấp/bán lẻ hóa
đơn
|
Số
lượng hóa đơn cấp/bán lẻ
|
Trong
đó: Số lượng hóa đơn bán lẻ xóa bỏ
|
Doanh
thu
|
Số
thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ TRÁCH ẤN CHỈ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
…… ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CẤP/BÁN
HÓA ĐƠN LẺ CÓ DẤU HIỆU RỦI RO
Từ
ngày..... tháng... đến ngày.... tháng..... năm...
STT
|
Cơ
quan Thuế
|
Số
lượng NNT đã cấp/bán lẻ từ 02 số hóa đơn/ngày
|
Số
lượng NNT đã cấp/bán lẻ từ 05 số hóa đơn/tháng
|
Số
lượng NNT đã cấp/bán lẻ có
doanh thu trên 20 triệu/hóa đơn
|
Tổng doanh thu
|
Ghi
chú:
|
Số
lượng NNT vừa có tại cột (3), cột (4) và cột (5)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ TRÁCH ẤN CHỈ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
…… ngày ….. tháng …. năm …..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
SỔ QUẢN LÝ CẤP, BÁN HÓA ĐƠN LẺ
Từ
ngày..... tháng... đến ngày.... tháng..... năm...
Ngày/tháng/năm Văn bản (Đơn) đề nghị
|
Người bán hàng
|
Người mua hàng
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu hóa đơn
|
Số hóa đơn
|
Trạng thái: xóa bỏ
|
Ngày cấp, bán hóa đơn
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Doanh thu
|
Tổng số thuế đã nộp
|
Trạng thái Web tra cứu hóa đơn (Đã gửi thành công;
chưa gửi; đã gửi nhưng lỗi truyền nhận)
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Mã số thuế
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Mã số thuế
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNCN
|
Thuế TNDN
|
Thuế TTĐB
|
Thuế TN
|
Thuế BVMT
|
Phí BVMT
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
I- Tại
Văn phòng Cục Thuế
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
II- Tại
Văn phòng Chi cục Thuế
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
III- Tại
Đội Thuế
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Tổng cộng (I+II+II)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Ghi chú: trường hợp Chi cục Thuế giao nhiệm vụ cấp/bán hóa đơn lẻ cho Đội
thuế thì bổ sung Đội trưởng Đội thuế ký xác nhận vào Sổ ST13/AC.
BỘ PHẬN ẤN CHỈ CỤC THUẾ
/CHI CỤC THUẾ/ĐỘI THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN & TRẢ KQ CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BỘ PHẬN KÊ KHAI & KẾ TOÁN THUẾ CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
...,
ngày....tháng...năm....
LÃNH ĐẠO CỤC THUẾ/
CHI CỤC THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
SỔ QUẢN LÝ HÓA ĐƠN CẤP, BÁN LẺ
CÓ DẤU HIỆU RỦI RO
Từ
ngày..... tháng... đến ngày…. tháng..... năm...
(Theo
dõi NNT phát sinh đã mua, cấp từ 02 số hóa đơn/ngày
hoặc 05 hóa đơn/tháng hoặc có doanh thu trên 20 triệu đồng/hóa đơn)
Ngày/tháng/năm Văn bản (Đơn) đề nghị
|
Người bán hàng
|
Người mua hàng
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu hóa đơn
|
Số hóa đơn
|
Trạng thái: xóa bỏ
|
Ngày cấp, bán hóa đơn
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Doanh thu
|
Tổng số thuế đã nộp
|
Trạng thái Web tra cứu hóa đơn (Đã gửi thành công;
chưa gửi; đã gửi nhưng lỗi truyền nhận)
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Mã số thuế
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Mã số thuế
|
Thuế GTGT
|
Thuế TNCN
|
Thuế TNDN
|
Thuế TTĐB
|
Thuế TN
|
Thuế BVMT
|
Phí BVMT
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
I- Tại
Văn phòng Cục Thuế
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
II- Tại
Văn phòng Chi cục Thuế
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
III- Tại
Đội Thuế
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Tổng cộng (I+II+II)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Ghi chú: trường hợp Chi cục Thuế giao nhiệm vụ cấp/bán hóa đơn lẻ cho Đội
thuế thì bổ sung Đội trưởng Đội thuế ký xác nhận vào Sổ ST13.1/AC.
BỘ PHẬN ẤN CHỈ CỤC THUẾ/
CHI CỤC THUẾ/ĐỘI THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN & TRẢ KQ CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BỘ PHẬN KÊ KHAI & KẾ TOÁN THUẾ CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
…..., ngày....tháng...năm....
LÃNH ĐẠO CỤC THUẾ/
CHI CỤC THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|