QUỐC HỘI
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2004/QH11
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 06 năm 2004
|
BỘ LUẬT
TỐ
TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định trình tự, thủ tục giải
quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHIỆM VỤ
VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên
tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết
các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để
Toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Toà
án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự
được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Hiệu lực của
Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với
mọi hoạt động tố tụng dân sự trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với
mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tiến hành ở nước
ngoài.
3. Bộ luật tố tụng
dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài thuộc
đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu
đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì vụ việc dân sự có liên
quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại
giao.
Chương II
NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Bảo đảm pháp
chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự của người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu
Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy
định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án
có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc
của người khác.
Điều 5. Quyền quyết định
và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện,
yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải
quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải
quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự,
các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với
nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng
cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Các đương sự có
quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng
cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu
cầu của đương sự, Toà án; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông
báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung
cấp được chứng cứ.
Điều 8. Bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật,
trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng
không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 9. Bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư
hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực
hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều 10. Hoà giải
trong tố tụng dân sự
Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo
điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm
nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc xét xử các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân
dân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang
quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm
của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải
tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường
hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải
giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần
phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời
tư của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi
trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án phải bồi
thường cho người bị thiệt hại và người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi
hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Toà án xét xử
tập thể
Toà án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định
theo đa số.
Điều 15. Xét xử công
khai
1. Việc xét xử vụ án dân sự của Toà án được
tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật
này quy định.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật
nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì
Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 16. Bảo đảm sự
vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, người phiên dịch,
người giám định không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác
đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Điều 17. Thực hiện chế
độ hai cấp xét xử
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định
thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm
có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem
xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 18. Giám đốc việc
xét xử
Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà
án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp để
bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu
lực của bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật phải được thi hành và phải được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án
phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói và
chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân
sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này cần phải có người
phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân
sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tham gia phiên toà đối với những vụ án do Toà án thu thập chứng cứ mà đương
sự có khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, các vụ
việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Toà án.
Điều 22. Trách nhiệm
chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
1. Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp
hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ
khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ
luật này.
2. Trong trường hợp Toà án chuyển giao trực
tiếp không được hoặc qua bưu điện không có kết quả thì Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi người tham gia tố tụng
dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc
có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các
giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu
cầu của Toà án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Toà án biết.
Điều 23. Việc tham
gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ
tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải
quyết vụ việc dân sự tại Toà án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm quyền
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật của người tiến hành tố tụng
dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng
dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải
tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố
cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố
cáo biết.
Chương III
THẨM QUYỀN
CỦA TOÀ ÁN
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC
DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
Điều 25. Những tranh
chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc
tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp
đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp
vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Các tranh chấp
khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 26. Những yêu cầu
về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ
bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định
hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định
về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của
Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Các yêu cầu khác về
dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 27. Những tranh
chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc
xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia
đình mà pháp luật có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình
mà pháp luật có quy định.
Điều 29. Những tranh
chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký
kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá;
b) Cung ứng dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường
sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường
hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác;
m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa
công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương
mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu
về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài
thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về
Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại
mà pháp luật có quy định.
Điều 31. Những tranh
chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao
động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải
viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn
do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà
giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức
sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động
và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử
dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động
với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể
lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng
lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
a) Về quyền và lợi ích liên quan đến việc
làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác;
b) Về việc thực hiện thoả ước lao động tập thể;
c) Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động
công đoàn.
3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật
có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu
về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản
án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu khác về
lao động mà pháp luật có quy định.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA
TOÀ ÁN CÁC CẤP
Điều 33. Thẩm quyền của
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình
quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật
này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp,
yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân cấp huyện.
Điều 34. Thẩm quyền của
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25,
27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33
của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28,
30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật
này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều
33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy
lên để giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền của
Toà án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà
án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị
đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với
nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ
quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và
31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà
án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm
kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có
nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một
người mất tích hoặc là đã chết;
c) Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người
mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết
định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án
nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người
phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc
nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước
ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Toà án nước ngoài;
đ) Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc,
nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi
đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản
án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Toà án nơi người phải thi hành quyết định
của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân
hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ
chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật
được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly
hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn;
k) Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành
niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải
quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết
các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài
thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền của
Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải
quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở
của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của
chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc
nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc,
trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc,
có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan
đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người
lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng
lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có
trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải
quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở
ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản
có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một
trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải
quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này thì người
yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết;
b) Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp
luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì người
yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật
giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người
yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 37. Chuyển vụ việc
dân sự cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã
được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đã thụ lý thì Toà
án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền và xoá
sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan có quyền khiếu nại quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết
khiếu nại.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án
nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải
quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án
nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc
giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 38. Nhập hoặc
tách vụ án
1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà
Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và
việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu
khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án
được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay
cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Chương IV
CƠ QUAN
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG
Điều 39. Cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Toà án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân dân.
2. Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án Toà án
1. Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết các vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án;
b) Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết
vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết
định phân công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà;
d) Quyết định thay đổi người giám định, người
phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ) Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động
tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ
luật này.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được
Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án quy định tại khoản
1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến hành lập hồ sơ vụ án.
2. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến hành hoà giải để các đương sự thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này; ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
5. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa
việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết định triệu tập những người tham gia
phiên toà.
7. Tham gia xét xử các vụ án dân sự, giải quyết
việc dân sự.
8. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên
toà.
2. Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán ra các
quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử các vụ án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thư ký Toà án
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết
trước khi khai mạc phiên toà.
2. Phổ biến nội quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những
người được triệu tập đến phiên toà.
4. Ghi biên bản phiên toà.
5. Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên toà
xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này;
c) Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án theo quy định
của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Bộ luật này.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng
được Viện trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định
tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm
vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được phân công thực hiện kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của Toà án;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những
người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát các bản án, quyết định của Toà
án;
4. Tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự,
phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này và phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự;
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những trường
hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện,
người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không
vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 47. Thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định
tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một
Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
3. Họ đã tham gia xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà
án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 48. Thay đổi Kiểm
sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định
tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà
án.
Điều 49. Thay đổi Thư
ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định
tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà
án.
Điều 50. Thủ tục từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị
thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn
bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của
việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị
thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên
toà.
Điều 51. Quyết định
việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm
phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp
quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm
sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị
thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên toà, việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên do Hội đồng
xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng
xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định
hoãn phiên toà. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế
người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh
án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm
sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Chương V
THÀNH PHẦN
GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần Hội
đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một
Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét
xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Điều 53. Thành phần Hội
đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba
Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần Hội
đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án
nhân dân cấp tỉnh là Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Khi Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh
tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
2. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà
chuyên trách Toà án nhân dân tối cao gồm có ba Thẩm phán.
3. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án
nhân dân tối cao là Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Khi Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần
giải quyết việc dân sự
1. Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều
26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của
Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết
việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết những yêu cầu về
kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI
NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG
VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự
trong vụ án dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi
kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện
để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp
pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị
nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định
khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải
quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự
mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 57. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả
năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá
nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả
năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại
diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người
từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp
luật có quy định khác.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc
người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại
diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa
đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này
tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch
dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc
có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này,
Toà án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối
với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do
người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại
diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 58. Quyền, nghĩa
vụ của đương sự
1. Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang
nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu
giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án;
c) Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ
của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người
làm chứng, trưng cầu giám định, định giá; khiếu nại với Viện kiểm sát về những
chứng cứ mà Toà án đã xác minh, thu thập do đương sự khác yêu cầu;
d) Được biết và ghi
chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Toà
án thu thập;
đ) Đề nghị Toà án quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án; tham gia hoà giải do Toà án tiến hành;
g) Nhận thông báo hợp
lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
h) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho mình;
i) Tham gia phiên toà;
k) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Đề xuất với Toà án những vấn đề cần hỏi
người khác; được đối chất với nhau hoặc với nhân chứng;
m) Tranh luận tại phiên toà;
n) Được cấp trích lục bản án, quyết định của
Toà án;
o) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của
Toà án theo quy định của Bộ luật này;
p) Phát hiện và thông báo cho người có thẩm
quyền kháng nghị căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án
và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy phiên toà;
s) Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật;
t) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có
quy định.
Điều 59. Quyền, nghĩa
vụ của nguyên đơn
1. Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định
tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện;
thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện;
c) Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
d) Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ
án.
2. Nguyên đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
Điều 60. Quyền, nghĩa
vụ của bị đơn
1. Bị đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định
tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn; bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c) Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn
nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ
mà nguyên đơn yêu cầu;
d) Được Toà án thông báo về việc bị khởi kiện.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án giải quyết vắng mặt bị đơn.
Điều 61. Quyền, nghĩa
vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố
tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu
tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu
tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ
của bị đơn quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều 62. Kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham
gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa
kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức
đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động,
bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia
tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt
hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan,
tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền,
nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp đương sự là tổ chức không phải
là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản lý đang tham gia tố tụng chết
thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu tổ chức
đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là thành viên của tổ chức
đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 63. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được Toà án chấp nhận
làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật về luật sư;
b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xoá án tích, không thuộc
trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục và quản chế hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong
các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng
một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau.
Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
Điều 64. Quyền, nghĩa
vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất
cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự được tham gia phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Toà
án xét thấy cần thiết.
2. Xác minh, thu thập
chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi
chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Tham gia việc hoà giải, tham gia phiên toà
hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 65. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội
dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người
làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Điều 66. Quyền, nghĩa
vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu,
đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà
mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
3. Được từ chối khai
báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi
cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Toà án triệu
tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế
độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại
hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm
trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc
cho người khác.
8. Phải có mặt tại
phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án, nếu việc lấy lời khai của người làm
chứng phải thực hiện công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không
đến phiên toà mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại
cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng
đến phiên toà.
9. Phải cam đoan trước
Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người
chưa thành niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật,
từ chối khai báo hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người giám định
Người giám định là người có kiến thức, kinh
nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám
định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để
giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
Điều 68. Quyền, nghĩa
vụ của người giám định
1. Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần
thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng
về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà
án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một
cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết
về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên
môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng
được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả
lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể
giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến
hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp
xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin
mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người
khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế
độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định từ chối kết luận giám định
mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được
Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định phải từ chối hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch
trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với
tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
Điều 69. Người phiên
dịch
Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ
một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia
tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự
thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên
dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa
vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ
sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà
án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan,
đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với những người tham
gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách
quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế
độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc
khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định
trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
4. Những quy định của Điều này cũng được áp dụng
đối với người biết dấu hiệu của người câm, người điếc.
Trong trường hợp chỉ có người đại diện hoặc
người thân thích của người câm, người điếc biết được dấu hiệu của họ thì người
đại diện hoặc người thân thích có thể được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho
người câm, người điếc đó.
Điều 71. Thủ tục từ
chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề
nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà phải được
lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề
nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên toà phải được ghi vào
biên bản phiên toà.
Điều 72. Quyết định
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi người
giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi người giám định,
người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị
yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định
theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi người giám định,
người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc trưng cầu
người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định
tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.
Điều 73. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm
người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật được quy định
trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ
trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định
trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối
với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham
gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa
vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng
dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự mà mình là đại
diện.
2. Người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng
dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung văn bản uỷ
quyền.
Điều 75. Những trường
hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm người đại
diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ
án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền
và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người
đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người
được đại diện trong cùng một vụ án.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp
dụng đối với trường hợp đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức
trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố
tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện cho cơ
quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 76. Chỉ định người
đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có
đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện
hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì Toà án phải chỉ định
người đại diện để tham gia tố tụng tại Toà án.
Điều 77. Chấm dứt đại
diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện
theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Điều 78. Hậu quả của
việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo
pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành
vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người
khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ
quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng
hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
Chương VII
CHỨNG
MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 79. Nghĩa vụ chứng
minh
1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là
có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối
với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để
chứng minh.
3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi
kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng
minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu
hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Điều 80. Những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải
chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi
người đều biết và được Toà án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định
trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong
văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản
đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng
thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 81. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có
thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc
do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà
án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ
và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết
đúng đắn vụ việc dân sự.
Điều 82. Nguồn chứng
cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định giá tài sản;
9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 83. Xác định chứng
cứ
1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là
chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi
là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu
đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc
liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người
làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi
âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng
lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu
việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được
coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng
đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng
cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn
bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84. Giao nộp chứng
cứ
1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc
dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự
không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp
không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án
phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ
tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng
cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người
nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ
vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng
tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt,
được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 85. Thu thập chứng
cứ
1. Trong trường hợp xét thấy chứng cứ có
trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu
đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
2. Trong trường hợp
đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán
có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Trưng cầu giám định;
c) Quyết định định giá tài sản;
d) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
đ) Uỷ thác thu thập chứng cứ;
e) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp
tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc
giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại
các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra quyết định, trong
đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Toà án.
Đương sự có quyền khiếu nại quyết định áp dụng
biện pháp thu thập chứng cứ của Toà án. Khiếu nại của đương sự phải được gửi
ngay cho Viện kiểm sát. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập
chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự và xem xét việc tham gia phiên toà.
Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật
chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều 86. Lấy lời khai
của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của
đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ
ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương
sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời
khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ,
rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào
biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp
cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được
người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền
yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm
chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản
và đóng dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải
ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của
đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận
của Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập
biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của
Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của
đương sự đó.
Điều 87. Lấy lời khai
của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy
cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Toà
án hoặc ngoài trụ sở Toà án.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng
được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản
2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa
đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được tiến hành
với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc
quản lý, trông nom người đó.
Điều 88. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy
có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến
hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc
giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được ghi thành biên bản,
có chữ ký của những người tham gia đối chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm
định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm
phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan,
tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét,
thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được
ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ
hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của
đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức
nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia
việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải
yêu cầu đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng
cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
Điều 90. Trưng cầu
giám định
1. Theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên
đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định
trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa
chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định,
các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận được quyết định trưng
cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định
chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc
các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Việc giám định lại có thể do người đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc
do tổ chức chuyên môn khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Trưng cầu
giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả
mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại, người tố
cáo có quyền yêu cầu Toà án trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu
tội phạm thì Toà án chuyển cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền.
3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường
thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Điều 92. Định giá tài
sản
1. Toà án ra quyết định
định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thoả thuận
theo mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí.
2. Hội đồng định giá
do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại
diện cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan. Hội đồng định
giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong
trường hợp cần thiết, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá
được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời
gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc
định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định
giá.
3. Cơ quan tài chính
và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng
định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội
đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
4. Việc định giá phải
được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương
sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự,
người chứng kiến ký tên vào biên bản.
Điều 93. Uỷ thác thu
thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự,
Toà án có thể ra quyết định uỷ thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, của người làm chứng,
thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ,
xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định uỷ thác phải ghi rõ tên,
địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể uỷ
thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án nhận được quyết định uỷ thác có
trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được uỷ thác trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác và thông báo kết quả bằng văn bản
cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác; trường hợp không thực hiện được việc uỷ
thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được
việc uỷ thác cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác.
4. Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải
tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Toà án làm thủ tục uỷ thác thông qua cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự của
nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hiệp định tương trợ tư pháp hoặc
cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các
biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được
thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải
quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng
cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì
sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của
cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
2. Toà án có thể trực
tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu
giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của
Toà án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 95. Bảo quản chứng
cứ
1. Chứng cứ đã được giao nộp tại Toà án thì
việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể giao nộp được tại Toà
án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trong trường hợp cần giao chứng cứ cho người
thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo
quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải
chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
Điều 96. Đánh giá chứng
cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan,
toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Toà án phải đánh giá từng chứng cứ, sự
liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử
dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công
khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Toà án không công bố công khai chứng cứ có
liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp,
bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương
sự.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật những chứng cứ thuộc trường hợp
không công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 98. Bảo vệ chứng
cứ
1. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ,
có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có
quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo
toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện
pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập
biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ,
khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai
sự thật thì Toà án có quyền quyết định buộc người có hành vi đe doạ, khống chế
hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc người làm
chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm
thì Toà án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
CÁC BIỆN
PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức
khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền
yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương
sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể
khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp
do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm
trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà
án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều
102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn
khởi kiện cho Toà án đó.
3. Toà án chỉ tự mình
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều
119 của Bộ luật này.
Điều 100. Thẩm quyền
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm
do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong
trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt
hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì
phải bồi thường.
2. Toà án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Toà án phải bồi thường nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
b) Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ
chức.
Điều 102. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc
tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp
dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa
thải người lao động.
6. Kê biên tài sản
đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với
tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện
trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho
bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong toả tài khoản
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi
gửi giữ.
11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc
đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện pháp khẩn
cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Điều 103. Giao người
chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục
Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ
chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết
vụ án có liên quan đến người chưa thành niên chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và
xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước ngay một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Điều 105. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khoẻ bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Điều 106. Buộc người
sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu
cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ
thi hành quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người
lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến sa thải người
lao động và xét thấy quyết định sa thải người lao động là trái pháp luật hoặc ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người lao động.
Điều 108. Kê biên tài
sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng
nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang
tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo
quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc
người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án.
Điều 109. Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài
sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang
chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng
thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm,
hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang
tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá
khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Điều 112. Phong toả
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong toả
tài sản ở nơi gửi giữ
Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng
nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có
tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 114. Phong toả
tài sản của người có nghĩa vụ
Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ được
áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa
vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải
quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc
thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện hoặc không thực hiện một số hành
vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Toà án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong trường hợp do pháp luật quy định, Toà
án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi
xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng
và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần
thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Đối với trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
1 Điều 99 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn ba ngày kể từ
ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc
ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này thì
Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà thì Hội đồng xét xử xem xét
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu
đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ
luật này.
3. Đối với trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
2 Điều 99 của Bộ luật này thì sau khi nhận được
đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Toà án chỉ định
ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ
thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
4. Trong trường hợp
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
10, khoản 11 Điều 102 của Bộ luật này thì chỉ
được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản
mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 118. Kiến nghị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo
vệ quyền và lợi ích của người khác
Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ
quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của
người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc
hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh
cho việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 119. Toà án tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
102 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực
hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Toà
án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản
6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của Bộ luật này phải
gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án ấn định
nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện
để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa
sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có
quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp
đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim
khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong toả tại
ngân hàng nơi có trụ sở của Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong thời hạn do Toà án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm
vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Toà án. Toà
án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày
làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi,
áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang
được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều
117 của Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra ngay quyết định huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đề nghị huỷ bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm
thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời, Toà án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm
quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Toà án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người
có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Điều 124. Khiếu nại,
kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết
định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại,
kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 125. Giải quyết
khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Toà án phải
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều
124 của Bộ luật này trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị
của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định
tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật này.
3. Tại phiên toà, việc
giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 126. Thi hành
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.
2. Trong trường hợp quyết định áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì đương sự có
nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu.
Chương IX
ÁN PHÍ,
LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 127. Tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng
án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí
phúc thẩm.
3. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án,
quyết định và các giấy tờ khác của Toà án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy
đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở
tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Toà án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Toà
án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân
sách nhà nước.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp
theo bản án, quyết định của Toà án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc
dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được
xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 129. Chế độ thu,
chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền
tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối
với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc
dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp
không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp
án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu
cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ
thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong trường hợp các bên đương sự không tự
xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Toà
án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm
tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành
hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Trong vụ án ly hôn
thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận
hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình
ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án
phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải
quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục
giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp
án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm,
nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí phúc thẩm.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm sửa
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải nộp
án phí phúc thẩm; Toà án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ
thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự
kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp án phí được xác định lại
khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Điều 133. Nghĩa vụ nộp
lệ phí
Nghĩa vụ nộp lệ phí được xác định tuỳ theo từng
loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy định.
Điều 134. Quy định cụ
thể về án phí, lệ phí
án phí, mức án phí đối với mỗi loại vụ án cụ
thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các trường hợp được miễn hoặc không phải
nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, các trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ
phí chưa được quy định trong Bộ luật này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ
TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng
chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền
tổ chức, cá nhân được Toà án trưng cầu giám định tạm tính để tiến hành việc
giám định theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết và
hợp lý phải chi trả cho công việc giám định và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc
giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các bên đương sự thoả thuận
lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu cầu về cùng một đối tượng trưng cầu
giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định,
trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 137. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định thì người phải nộp chi phí
giám định theo quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ
cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu
số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần
tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp
tiền chi phí giám định
Trong trường hợp các bên đương sự không có
thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi
phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp
tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó
là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu
giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu
cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng
chi phí định giá, chi phí định giá
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá là số tiền
mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá theo quyết định của
Toà án.
2. Chi phí định giá là số tiền cần thiết và hợp
lý phải chi trả cho công việc định giá và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào
quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người yêu cầu định giá phải nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
2. Trong trường hợp các bên đương sự không thống
nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định giá hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi phí định
giá theo quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi
phí định giá.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá phải nộp chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ
cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số
tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần
tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp
tiền chi phí định giá
Trong trường hợp các bên đương sự không có
thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi
phí định giá được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá phải nộp tiền chi
phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người đó là không có
căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá phải
nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu
định giá là có căn cứ;
3. Trong trường hợp các bên không thống nhất
được về giá mà yêu cầu Toà án định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số
tiền chi phí định giá;
4. Trong trường hợp Toà án ra quyết định định
giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này
thì:
a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền
chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Toà án
là có căn cứ;
b) Toà án trả chi phí định giá nếu kết quả định
giá chứng minh quyết định định giá của Toà án là không có căn cứ;
5. Trong trường hợp định giá để chia tài sản
chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ
giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho
người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng
do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Toà án triệu tập người làm
chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp sự
thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trong trường hợp lời làm
chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người
làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người
đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho
người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền
phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo
thoả thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả
cho luật sư theo thoả thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của
Văn phòng luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người
phiên dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương
sự có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp Toà án yêu cầu người phiên
dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Toà án trả.
Điều 145. Quy định cụ
thể về các chi phí tố tụng khác
Chi phí cụ thể về giám định, định giá và chi
phí cụ thể cho người làm chứng, người phiên dịch, luật sư do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định.
Chương X
CẤP, TỐNG
ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có
nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người
tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản
tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định
kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố
tụng dân sự.
4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có
quy định.
Điều 148. Người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan
ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia
tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự
làm việc khi Toà án có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ
luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác mà pháp luật có quy định.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương
thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua
bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ
của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng
đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường
hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính
thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là
cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân
thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người
này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt
hoặc thông báo.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú
hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn
bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum,
sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu
những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo.
3. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho
ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay
ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có
chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo
theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc
không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung
cấp thông tin.
6. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có
xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn
về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho
người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố tụng
hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản
tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục
niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ
được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do
Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi
cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện
theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi
cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục
niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng
là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định
là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Lệ phí thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải
chịu.
2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và
phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong
ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết
quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trong trường hợp người thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là Toà án hoặc cơ quan ban hành
văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông
báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Toà án
hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương XI
THỜI HẠN
TỐ TỤNG
Điều 157. Thời hạn tố
tụng
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian
được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hành
vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng
giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng, quy định về thời
hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được
áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự.
Điều 159. Thời hiệu
khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể
được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu là thời hạn mà chủ thể
được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Trong trường hợp
pháp luật không có quy định khác về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu thì
thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu được quy định như sau:
a) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm;
b) Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc
dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.
Điều 160. Áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
được áp dụng trong tố tụng dân sự.
Phần thứ hai
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương XII
KHỞI KIỆN
VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 161. Quyền khởi
kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người
khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Điều 162. Quyền khởi
kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích
công cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội
liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện
vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy
định.
2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có
quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để
yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
Điều 163. Phạm vi khởi
kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện
một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều
quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể
cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một
vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do
Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 164. Hình thức,
nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải
làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích
được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của
người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải
quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu
có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét
thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc
điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Điều 165. Tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi
kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các
phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự
nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận
đơn khởi kiện
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp
trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem
xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm
quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện,
nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Điều 168. Trả lại đơn
khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly
hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc
vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà
Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến
Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
đ) Chưa có đủ điều kiện
khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có
văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
Điều 169. Yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này
thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một
thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc
biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường hợp
người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ
không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Toà án trả lại, người
khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày
nhận được khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Điều 171. Thụ lý vụ
án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà
án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp
tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi
vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền
tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp
cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn
hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án
khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 172. Phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày
thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm
phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà
án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không
có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ
cho Toà án.
3. Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về
việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày
thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm
sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu
Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện
nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến
bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý của việc người được thông
báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền,
nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của
mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu
có.
Trong trường hợp cần gia hạn thì người được
thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia
hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà
án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn
khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu
phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Toà án văn bản
ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện thì bị đơn có quyền yêu
cầu phản tố đối với nguyên đơn.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên
đơn được chấp nhận khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu
cầu của nguyên đơn;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại
trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên
đơn có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì
làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Điều 177. Quyền yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ
có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
1. Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của họ;
2. Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ
án đang được giải quyết;
3. Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết
trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Điều 178. Thủ tục yêu
cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên
đơn.
Chương XIII
HOÀ GIẢI
VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 179. Thời hạn
chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được
quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do
trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn
bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại
điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại
khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Trong thời hạn một
tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà;
trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc
tiến hành hoà giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải
được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này.
2. Việc hoà giải được tiến hành theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các
đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự
phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự
không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 181. Những vụ án
dân sự không được hoà giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến
tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch
trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 182. Những vụ án
dân sự không tiến hành hoà giải được
1. Bị đơn đã được Toà
án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hoà giải được
vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly
hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về
phiên hoà giải
Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải
thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời
gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.
Điều 184. Thành phần
phiên hoà giải
1. Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
2. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có
đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến
hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương
sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt; nếu các
đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án
thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải.
4. Người phiên dịch, nếu đương sự không biết
tiếng Việt.
Điều 185. Nội dung
hoà giải
Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho
các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ
án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của
việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều 186. Biên bản
hoà giải
1. Việc hoà giải được Thư ký Toà án ghi vào
biên bản. Biên bản hoà giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải;
b) Địa điểm tiến hành phiên hoà giải;
c) Thành phần tham gia phiên hoà giải;
d) ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện
hợp pháp của các đương sự;
đ) Những nội dung đã được các đương sự thoả
thuận, không thoả thuận.
2. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc
điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án
ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về
vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải
thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Điều 187. Ra quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên
bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó
thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án
phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định
đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối
với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả thuận của
họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ
có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt
tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của
quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho
rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật,
trái đạo đức xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ
chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
2. Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực
hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà
chưa có người thay thế.
4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có
liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác
giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
5. Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Điều 190. Hậu quả của
việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Toà án không xoá tên vụ án dân sự bị tạm
đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày,
tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã
nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự.
3. Quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
Điều 191. Tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm
đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của
mình, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp
sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết
mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị
tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện
rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền
khởi kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện
trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải
quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự
thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt;
g) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải
quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp
khác mà pháp luật có quy định.
2. Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường
hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 168 của Bộ luật này.
Điều 193. Hậu quả của
việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà
án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì
khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp,
trừ các trường hợp quy định tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều
192 của Bộ luật này và các trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 192
của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào
công quỹ nhà nước.
3. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 192
của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho
người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền
ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự đó.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án phải
gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 195. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc
người khác khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư
ký Toà án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết, nếu có;
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên toà,
nếu có;
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên
toà;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được triệu tập tham
gia phiên toà.
2. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau
khi ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Toà
án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ
cho Toà án.
Chương XIV
PHIÊN
TOÀ SƠ THẨM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu
chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời
gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy
báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà.
Điều 197. Xét xử trực
tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Toà án phải trực tiếp xác định những tình tiết
của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác;
xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, trong trường hợp có Kiểm
sát viên tham gia phiên toà. Bản án chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc
hỏi tại phiên toà và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến
hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét
xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong trường hợp đặc biệt do Bộ luật này quy
định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá năm ngày làm việc. Hết thời hạn
tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành
viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ
có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm
phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên toà không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm
phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết
được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trong trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội
thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi
chủ toạ phiên toà mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự có mặt của
nguyên đơn tại phiên toà
1. Nguyên đơn phải có mặt tại phiên toà theo
giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên toà.
2. Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn
còn.
Điều 200. Sự có mặt của
bị đơn tại phiên toà
1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên toà.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 201. Sự có mặt của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải
có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất
có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành
xét xử vắng mặt họ.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị
coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu
nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
Điều 202. Xét xử
trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các
trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có người đại diện hợp pháp tham gia
phiên toà;
3. Các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này.
Điều 203. Sự có mặt của
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự phải tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần
thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
thì Toà án tiến hành xét xử vụ án; trong trường hợp này, đương sự tự bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 204. Sự có mặt của
người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên
toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án.
Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp
với Toà án hoặc gửi lời khai cho Toà án thì chủ toạ phiên toà công bố lời khai
đó.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử; trường hợp người
làm chứng vắng mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của
họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên toà theo quyết
định của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của
người giám định
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên
toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc
giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của
người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia
phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà
không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà, trừ
trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét xử.
Điều 207. Sự có mặt của
Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà.
2. Trong trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi
tại phiên toà hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà xét xử, nhưng có Kiểm
sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên toà xét xử tiếp vụ án nếu
họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp không có Kiểm sát viên dự
khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo
cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn
hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà
1. Trong trường hợp Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều
72 và các điều 199, 200, 201, 203, 204,
205, 206, 207, 215 và khoản 4 Điều 230 của Bộ luật này
thì thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn phiên toà.
2. Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án và họ, tên những người tiến
hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên toà;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết định hoãn phiên toà phải được chủ toạ
phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai cho những người
tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết
định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà
Toà án không thể mở lại phiên toà đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi
trong quyết định hoãn phiên toà thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại
phiên toà.
Điều 209. Nội quy
phiên toà
1. Những người dưới mười sáu tuổi không được
vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi
Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự
và tuân theo sự điều khiển của chủ toạ phiên toà.
Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép
mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng
dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi,
trả lời hoặc phát biểu.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn cứ
vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của pháp luật ban hành nội
quy phiên toà.
Điều 210. Thủ tục ra
bản án và quyết định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận
và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải
quyết vụ án, hoãn phiên toà phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và
phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng
xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải viết thành văn bản,
nhưng phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 211. Biên bản
phiên toà
1. Biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ các nội
dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ
án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 195 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên toà từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại
phiên toà.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên toà, việc
ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng
ý của Hội đồng xét xử.
3. Sau khi kết thúc phiên toà, chủ toạ phiên
toà phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Toà án ký vào biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và
những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên toà ngay sau khi
kết thúc phiên toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà
và ký xác nhận.
Điều 212. Chuẩn bị
khai mạc phiên toà
Trước khi khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án
phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên toà;
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án; nếu có
người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy
khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU
PHIÊN TOÀ
Điều 213. Khai mạc
phiên toà
1. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà và đọc
quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử
về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập,
giấy báo của Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của
những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm
tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ
của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền
yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết
yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử
phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét,
quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên toà mà không thuộc trường hợp Toà án phải hoãn phiên toà thì chủ toạ
phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay không; nếu có người đề
nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định
và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải
nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm
tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những
vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ toạ phiên toà
có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe
được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trong trường hợp lời khai của đương sự và
người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ phiên toà có thể quyết định
cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Mục 3. THỦ TỤC HỎI TẠI
PHIÊN TOÀ
Điều 217. Hỏi đương sự
về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên
toà hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc
lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp
nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc
yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trong trường hợp có đương sự rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng
xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu
đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa
vị tố tụng
1. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ
yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị
đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ
yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc
lập trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự
thoả thuận của đương sự
1. Chủ toạ phiên toà
hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay
không. Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc
giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của
đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Điều 221. Nghe lời
trình bày của đương sự
1. Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ
nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời
trình bày của các đương sự theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ
án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản
tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và
hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc
lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng
minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên toà, đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi
tại phiên toà
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự,
việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự chủ toạ phiên toà
hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, đương sự và những người tham gia tố tụng khác; trường hợp có
Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì Kiểm sát viên hỏi sau đương sự.
Điều 223. Hỏi nguyên
đơn
1. Trong trường hợp có nhiều nguyên đơn thì
phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ,
có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu
thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và
sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều 224. Hỏi bị đơn
1. Trong trường hợp có nhiều bị đơn thì phải
hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn
với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu
của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị
đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có nhiều người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình
bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước
đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của bị đơn và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời
thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 226. Hỏi người
làm chứng
1. Trong trường hợp có nhiều người làm chứng
thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ toạ
phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người
làm chứng là người chưa thành niên thì chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ,
người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm chứng
trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng
trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày
chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của
họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng
ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an
toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết
định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để
những người trong phiên toà nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các
tài liệu của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ
án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại
phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;
b) Những lời khai của người tham gia tố tụng
tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét
xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật
nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng
xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng
ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham
gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm,
đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên toà, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Xem xét vật
chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng
được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với
các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên toà được.
Điều 230. Hỏi người
giám định
1. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định
trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày, người
giám định có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, các căn cứ để đưa
ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng
có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn
đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với
những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường hợp người giám định không có
mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà công bố kết luận giám định.
4. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý
với kết luận giám định được công bố tại phiên toà và có yêu cầu giám định bổ
sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là
cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ
sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà.
Điều 231. Kết thúc việc
hỏi tại phiên toà
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được
xem xét đầy đủ thì chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem
họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy
yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi.
Mục 4. TRANH LUẬN TẠI
PHIÊN TOÀ
Điều 232. Trình tự
phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử
chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà. Trình tự phát biểu khi tranh luận được
thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người
có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Điều 233. Phát biểu
khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất
quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại
phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người tham gia tranh luận có
quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời
gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết
ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của
Kiểm sát viên
Trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên
toà thì sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, chủ toạ phiên toà đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án.
Điều 235. Trở lại việc
hỏi
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của
vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng
cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp
tục tranh luận.
Mục 5. NGHỊ ÁN VÀ
TUYÊN ÁN
Điều 236. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng
xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử
mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải
quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề.
Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý
kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ
sơ vụ án.
3. Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên
toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát
viên.
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến
đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các
thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết
phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể
quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá năm ngày làm việc kể từ khi kết
thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người
có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ,
ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà
có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên
án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc
hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ
án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội
đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 238. Bản án sơ
thẩm
1. Toà án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ
án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án
xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của
các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người giám định,
người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày,
tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của
Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức;
đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản và điều luật của văn
bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Toà án phải phân tích những
căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết
định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền
kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải
ghi rõ quyết định đó.
Điều 239. Tuyên án
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải
đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép của chủ toạ phiên toà. Chủ toạ
phiên toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án và sau khi đọc
xong có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trong trường hợp có đương sự không biết tiếng
Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản
án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ
sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa
chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số
liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo
ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng
thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại
khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành
viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trong trường hợp Thẩm phán đó không
còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Toà án thực hiện việc sửa chữa, bổ
sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục
bản án, bản án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp
trích lục bản án.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên
án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Phần thứ ba
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương XV
TÍNH CHẤT
CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN CẤP
SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của
xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực
tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 243. Người có
quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ
quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp
trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 244. Đơn kháng
cáo
1. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của
người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp
sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo
gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để
tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm
theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng
cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều 245. Thời hạn
kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà
án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có
mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ
hoặc được niêm yết.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ
ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu
điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở
phong bì.
Điều 246. Kiểm tra
đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp
sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì
Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài
liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là
chính đáng.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định
tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này thì Toà án cấp sơ thẩm
yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
Điều 247. Kháng cáo
quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường
trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu
có cho Toà án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo
quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận
trong quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo
quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm; nếu Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng
cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này
quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ,
Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý
do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về
việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ,
Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp
và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2. Người được thông báo về việc kháng cáo có
quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc
thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị
của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải
bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị
và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng
nghị;
c) Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của
Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị
và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay
cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Toà án
cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án
cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật
này.
3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu,
chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều 252. Thời hạn
kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà
án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên
không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát
cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng
cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp
sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ
ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 253. Thông báo về
việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải
gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có
quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Toà án cấp
phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của
việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật
quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc những phần của bản
án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ
án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu
người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên
toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không
được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo,
kháng nghị đã hết.
2. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên
toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm
đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm
sát đã rút kháng nghị.
3. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án
cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Chương XVI
CHUẨN BỊ
XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 257. Thụ lý vụ
án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng
cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ
thụ lý.
2. Chánh án Toà án cấp
phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng
xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
Điều 258. Thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý
vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do
trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài
thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một tháng.
2. Trong thời hạn một
tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà
phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định
áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Toà
án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ
sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm,
Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên
cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu
hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Chương XVII
THỦ TỤC
XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 263. Phạm vi xét
xử phúc thẩm
Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của
bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người
tham gia phiên toà phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên
toà. Toà án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên
toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm
sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ,
đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên toà
Tại phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình chỉ,
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều
259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên
toà phúc thẩm
1. Trường hợp Kiểm sát viên phải tham gia
phiên toà vắng mặt thì phải hoãn phiên toà.
2. Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có
lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án
ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo của người kháng
cáo vắng mặt.
3. Người tham gia tố tụng khác không phải là
người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến
hành xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều
199, 200, 201, 202, 203, 204, 205 và
206 của Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn
phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 208 của
Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị
khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ
tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại
phiên toà
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà
phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ
án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề sau
đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay
không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thoả thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn
rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà
phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị
đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn
khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải
chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa
án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ
án theo thủ tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự
thoả thuận của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm
1. Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự
nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc
chịu án phí sơ thẩm; nếu không thoả thuận được với nhau thì Toà án quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời
trình bày của đương sự tại phiên toà phúc thẩm
1. Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng
cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị và các đương sự không thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử
vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo thứ tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng
cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp tất cả các đương
sự đều kháng cáo thì việc trình bày theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự kháng cáo là nguyên đơn và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là bị đơn và bị đơn; người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng
nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc
kháng nghị; trong trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương
sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau
đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng
nghị;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội
dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp đương sự không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung
kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại phiên toà phúc thẩm, đương sự, Kiểm
sát viên có quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi
và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng
và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện
như tại phiên toà sơ thẩm.
2. Việc hỏi phải được thực hiện đối với những
vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 263 của
Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận
tại phiên toà phúc thẩm
Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm được thực
hiện như tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận được
thực hiện theo quy định tại Điều 271 của Bộ luật này và chỉ
được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại
phiên toà phúc thẩm.
Điều 274. Nghị án và
tuyên án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận,
thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện
như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền
của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có các quyền sau
đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án
cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án;
4. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án.
Điều 276. Sửa bản án
sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc
toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật
trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực
hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa
thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy
đủ.
Điều 277. Huỷ bản án
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án trong các trường
hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không
theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy
đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm
không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục
tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm
và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp
sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
192 của Bộ luật này.
Điều 279. Bản án phúc
thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc
thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị,
nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà
án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ,
tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người
giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát
kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo,
kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm,
khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ
để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng
nghị.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết
định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án
do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục
phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên
toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của
họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham
gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm xét
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng
cứ kèm theo, nếu có.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra
quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày ra quyết định.
Điều 281. Gửi bản án,
quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra bản
án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc
thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền, người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trong trường hợp Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá
hai mươi lăm ngày.
Phần thứ tư
THỦ TỤC
XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XVIII
THỦ TỤC
GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 282. Tính chất của
giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 283. Căn cứ để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ
sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định không
phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng
pháp luật.
Điều 284. Phát hiện bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền
kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm
sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy
định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 285. Người có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám
đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án,
quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi
hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình
chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có
các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng
nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm
vụ án đó;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm chỉ được tiến hành việc kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản
án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Điều 289. Thay đổi, bổ
sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền
thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định
tại Điều 288 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền rút một phần
hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà
giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải
được gửi ngay cho Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người
khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trong trường hợp
Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh kháng
nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ
án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị
thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc
thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền
giám đốc thẩm
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh
giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân
dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà dân sự, Toà
kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà
án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác
nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp
trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người
tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham
gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập
những người tham gia tố tụng và những người khác có liên quan đến việc kháng
nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở
phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được
kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở
phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị
phiên toà giám đốc thẩm
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán làm bản
thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và
các bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết
trình phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất
là bảy ngày trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 295. Thủ tục
phiên toà giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một
thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá
trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của
người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
quyết định kháng nghị.
2. Trong trường hợp có người tham gia tố tụng
hoặc người khác được Toà án triệu tập tham gia phiên toà giám đốc thẩm thì họ
được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm
thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện
kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc
giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán
Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải
được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu
quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành,
không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được
quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên
toà. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ
ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của
toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi
giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc
có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị
hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định
đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là
đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền
của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật
của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử
vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên
bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết
định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Điều 299. Huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc
xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc
xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực
hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không
phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc
phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác
về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm quyết định huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật
này.
Điều 301. Quyết định
giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định nhân
danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội
dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng giám đốc
thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp
tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của
chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham
gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc
thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong
đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân
sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của
quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định
giám đốc thẩm
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự và những người khác có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
2. Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền.
Chương XIX
THỦ TỤC
TÁI THẨM
Điều 304. Tính chất của
tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương
sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
Điều 305. Căn cứ để
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau
đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của
vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người
giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng
cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính,
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã
bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo
và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho
những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật
này.
2. Trong trường hợp phát hiện tình tiết mới của
vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền
kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
Điều 307. Người có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định
đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là
một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ luật
này.
Điều 309. Thẩm quyền
của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các
quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực
hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại Bộ luật
này.
Phần thứ năm
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương XX
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 311. Phạm vi áp
dụng
Toà án áp dụng những quy định của Chương này,
đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy
định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều
28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật
này.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một
sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu
Toà án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền quy định tại mục 2 Chương III của Bộ luật
này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải
quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan
đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy
cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm
chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải
ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người
tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Toà án phải mở phiên họp công khai để giải
quyết việc dân sự.
Sau khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết
việc dân sự, Toà án phải gửi ngay quyết định này và hồ sơ việc dân sự cho Viện
kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ
sơ cho Toà án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải
tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp
pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án.
Người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có
lý do chính đáng thì Toà án hoãn phiên họp. Trường hợp người có đơn yêu cầu đề
nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ thì Toà án giải quyết
việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Người có liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ được Toà án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết,
Toà án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham
gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Toà án quyết định hoãn phiên họp hoặc
vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 314. Thủ tục tiến
hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt
của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về
sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước
của họ;
c) Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục
đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người
giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc
có mâu thuẫn;
e) Xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc
không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm
phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai
với Toà án.
Điều 315. Quyết định
giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có
các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư
ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết
việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải
quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Toà án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu
giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo,
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn
kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền
kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều
372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời
hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ
ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà
án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 358
và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục
phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc
dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này.
Chương XXI
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN
CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Điều 319. Đơn yêu cầu
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật
dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và
các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
4. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có chứng cứ để chứng minh người đó
nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của
gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn
đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
theo đề nghị của đương sự, Toà án có thể trưng cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật
của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định Toà
án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu
người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 321. Quyết định
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
Trong quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, Toà án phải quyết định người đại diện theo pháp luật của người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Điều 322. Đơn yêu cầu
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự
1. Khi người bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không còn ở trong tình
trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có
đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
Điều 323. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu và quyết định của Toà án
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án
huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 320 của Bộ
luật này.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Chương XXII
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt
tích trong sáu tháng liền trở lên và đồng thời có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện
pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu Toà án thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có chứng cứ để chứng minh là người
đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên. Trong trường hợp có yêu cầu Toà án
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu
về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những
người thân thích của người đó.
Điều 325. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi ngày, kể từ ngày Toà án
thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để
xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
Toà án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu thông
báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu và ra thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định
chấp nhận đơn yêu cầu Toà án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 327. Thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Toà án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định Toà
án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Toà án
thông báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi
của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức
về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp
và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần
trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của
quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của Bộ luật này đương
nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương XXIII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT
NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu
tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất
tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của
Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng
minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà
không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh
cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.
Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày
thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo
tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và công bố thông báo được
thực hiện theo quy định tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật
này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu
tiên.
3. Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người
yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu
Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Điều 332. Quyết định
tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết
thời hạn công bố thông báo, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất tích.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện
pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì
trong quyết định Toà án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc
có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng
minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó
còn sống.
Điều 334. Quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, Toà án phải mở
phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải
quyết định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Chương XXIV
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu
tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là
đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312
của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng
minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố
một người là đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu;
hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở
về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp, Toà án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định
tuyên bố một người là đã chết
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Toà
án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về
hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền,
lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng
minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó
còn sống.
Điều 339. Quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, Toà án phải
mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết
định này, Toà án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Chương XXV
THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc
dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
3. Huỷ quyết định trọng tài.
4. Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng
tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 341. Thủ tục giải
quyết
Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan
đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam được thực hiện theo quy định của
pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
Phần thứ sáu
THỦ TỤC
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT
ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Chương XXVI
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ
ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành
chính của Toà án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà
theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết
định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng
tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 343. Nguyên tắc
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài
1. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài trong các
trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết định dân sự của Toà án của
nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trong trường hợp quyết
định được tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.
3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Toà án Việt Nam xem
xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi
hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề
đó.
4. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam
sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
5. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công
nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không
công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.
Điều 344. Quyền yêu cầu
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài
1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ
quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan
đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của
Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án
Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền
kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có
quyền kháng nghị quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp xét lại theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 346. Bảo đảm hiệu
lực của quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực
pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp
luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài không được Toà án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực
pháp luật tại Việt Nam.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài được
Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật
như quyết định của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành
theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết
quả xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra
quyết định, Toà án Việt Nam thông qua Bộ Tư pháp thông báo kết quả việc xét đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài cho Toà án nước ngoài đã ra bản án, quyết định đó, các đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến quyết định đó; thông báo kết quả
xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan
tổ chức khác có liên quan đến quyết định đó của Toà án Việt Nam.
Điều 348. Bảo đảm quyền
chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền,
tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của
Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt
Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 349. Lệ phí công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định
của Trọng tài nước ngoài
Người gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Chương XXVII
THỦ TỤC
XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 350. Đơn yêu cầu
công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài phải được gửi đến Bộ
Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người
được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở
chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người
phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam,
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì
trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản
liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại
Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp
bản án, quyết định của Toà án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được
thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận
và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
3. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được
gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ,
tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ,
tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế
liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định
của Toà án nước ngoài; văn bản xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật,
chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp
trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc
đã gửi cho người phải thi hành bản sao bản án, quyết định đó. Trường hợp người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà
của Toà án nước ngoài thì phải có văn bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp
lệ.
2. Các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu
cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ
sơ cho Toà án
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến
Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ
sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý
và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
Toà án có quyền yêu cầu người gửi đơn, Toà án nước ngoài đã ra bản án, quyết định
giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu cầu giải thích và văn bản trả lời
được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của Toà án Việt Nam yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho người gửi
đơn yêu cầu hoặc Toà án nước ngoài văn bản yêu cầu giải thích đó.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho Toà án Việt Nam đã
yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ
lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu người gửi
đơn rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành hoặc người
phải thi hành là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa
kế hoặc nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ
sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc không xác định được
địa chỉ của người phải thi hành hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi
hành;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích
theo quy định tại khoản 2 Điều 353 của Bộ luật này thì thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Toà án phải mở phiên họp trong thời hạn một
tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp
nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này,
Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp
xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại
phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm
phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải
tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Toà án
xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm
tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, các giấy tờ,
tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của Bộ luật này, các quy định
khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có liên quan để quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài
liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng
thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài.
Điều 356. Những bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực
pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định
đó.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài do không được
triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của
Toà án Việt Nam.
4. Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định
dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài
đã được Toà án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài
thụ lý vụ án, Toà án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.
5. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật
của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt
Nam.
6. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định
của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, Toà án gửi cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì
quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo,
kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
Toà án ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật
này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định
đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên
họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết
định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể
kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp
là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ
ngày Toà án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng
cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của
Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể
từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại
Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài,
nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo
sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần
hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc đình chỉ việc xét
kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát
rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
354 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết
định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Chương XXVIII
THỦ TỤC
XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI
KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 360. Thời hạn gửi
đơn yêu cầu không công nhận
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận
được bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không
công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư pháp Việt Nam.
2. Trong trường hợp người làm đơn chứng minh
được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Việc khôi phục thời hiệu do Chánh án Toà án
thụ lý đơn xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu
không công nhận
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần
thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là có căn cứ.
3. Đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm
theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc chuyển đơn yêu cầu và các giấy tờ,
tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu
cầu không công nhận
1. Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và việc xét
đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được
tiến hành theo quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật
này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận trong các trường
hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật này.
Điều 363. Gửi quyết định
của Toà án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Toà án; việc kháng
cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại
các điều 357, 358 và 359 của Bộ luật này.
Chương XXIX
THỦ TỤC
XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI
NƯỚC NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt
Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người
đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người
phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam,
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì
trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản
liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được
gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ,
tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ,
tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế
liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng
tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải
quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng
tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức
đó.
Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về
Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được
các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ
sơ cho Toà án
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho
Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ
sơ cho Toà án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã huỷ bỏ, đình chỉ thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản cho Toà án biết.
Điều 367. Thụ lý hồ
sơ
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý
và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành và Viện kiểm sát cùng
cấp biết.
2. Toà án có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan,
tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ
lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong
trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét quyết định của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá
nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ quan, tổ chức phải thi hành đã bị
giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền,
nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường
hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài;
d) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ
sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức
phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không
cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không xác định được địa điểm nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích
theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Toà án phải mở phiên họp xét đơn trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà
án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày,
trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ
cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 369. Phiên họp
xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại
phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm
phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải
tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn
vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ tranh chấp đã
được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của
Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo với các quy định của Bộ luật
này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có liên quan để ra quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ,
tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội
đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định
không công nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Điều 370. Những trường
hợp không công nhận
1. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không
có năng lực để ký kết thoả thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp
lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của
nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho
thoả thuận đó;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành
không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về
thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân
chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Quyết định của Trọng tài nước ngoài được
tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá
yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp có thể tách
được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề
không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn
đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục
giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng
tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết định của Trọng tài nước ngoài được
tuyên, nếu thoả thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa
có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết định của Trọng tài nước ngoài bị cơ
quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật
đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng
không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp
không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định
của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, Toà án gửi cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì
quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo,
kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
Toà án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật
này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định
đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu
rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể
kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp
là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ
ngày Toà án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng
cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của
Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể
từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại
khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo
dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ toạ
theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Phiên họp
xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét
đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần
hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ
việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm
sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết
định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 374. Huỷ quyết định
công nhận và cho thi hành
1. Trong trường hợp nhận được thông báo bằng
văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem
xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài đã
có quyết định thi hành tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài và gửi
quyết định đó cho Toà án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể
áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi
hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn
bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc
đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, Toà án Việt Nam đã ra
quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho cơ quan thi
hành án.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ bảy
THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
Chương XXX
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 375. Những bản
án, quyết định của Toà án được thi hành
1. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án
được thi hành là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của
Toà án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà
án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công
lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc
làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất
tinh thần của công dân;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Điều 376. Căn cứ để
đưa ra thi hành bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án được đưa ra thi
hành khi có các căn cứ sau đây:
1. Bản án, quyết định được thi hành quy định
tại Điều 375 của Bộ luật này;
2. Quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án có thẩm quyền.
Điều 377. Quyền yêu cầu
thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trường hợp các bên đương sự không tự nguyện
thi hành thì người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án,
quyết định của Toà án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết
định thi hành án.
2. Người yêu cầu thi hành bản án, quyết định
của Toà án phải có đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành
án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm
theo bản án hoặc quyết định có yêu cầu được thi hành.
Điều 378. Trách nhiệm
của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Chấp
hành viên trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan hữu quan trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án ở địa
phương mình theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Tư lệnh quân khu và tương đương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan
trong việc thi hành án trong quân khu và tương đương.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự,
kịp thời ngăn chặn những hành vi cản trở, chống đối việc thi hành bản án, quyết
định của Toà án. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
án thì cơ quan công an và các cơ quan hữu quan có nhiệm vụ phối hợp thực hiện
theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc Chấp hành viên.
Điều 379. Kiểm sát việc
thi hành bản án, quyết định của Toà án
Viện kiểm sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi
hành án, Chấp hành viên và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Chương XXXI
THỦ TỤC
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 380. Cấp bản án,
quyết định của Toà án
Khi bản án, quyết định của Toà án thuộc trường
hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375 của Bộ luật này
thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án
và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi để thi hành".
Toà án phải giải thích cho người được thi
hành, người phải thi hành bản án, quyết định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu
thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.
Điều 381. Thời hạn
chuyển giao bản án, quyết định của Toà án
1. Đối với những bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 375 của Bộ luật này
thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định
cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao ngay quyết định cho
cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án, quyết định không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải
chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã
xét xử sơ thẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Khi chuyển giao bản án, quyết định, Toà án
phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ tang vật, tài sản, các tài liệu
khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích
bản án, quyết định của Toà án
1. Người được thi hành án, người phải thi
hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định của Toà án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Toà án đã
ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để
thi hành.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu, Toà án phải có văn bản giải thích và gửi cho người có yêu
cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2. Thẩm phán ra quyết định hoặc Thẩm phán là
chủ toạ phiên toà có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà án thì Chánh án Toà án đó có
trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của Toà
án phải căn cứ vào biên bản phiên toà và biên bản nghị án.
Điều 383. Thời hiệu
yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án,
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải
thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định
thi hành bản án, quyết định đó.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ
được ấn định trong bản án, quyết định của Toà án thì thời hạn ba năm được tính
từ ngày nghĩa vụ đến hạn; đối với bản án, quyết định của Toà án thi hành theo định
kỳ thì thời hạn ba năm được áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến
hạn.
2. Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án
chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể
yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự
kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án; đối với các
trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều
286 và Điều 307 của Bộ luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính
vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý
cho người phải thi hành án hoãn, tạm đình chỉ thi hành án.
Phần thứ tám
XỬ LÝ CÁC
HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXII
XỬ LÝ
CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử
lý đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan không có yêu cầu độc lập đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn không có mặt tại Toà án hoặc không có mặt tại phiên toà không có lý do
chính đáng thì tuỳ từng trường hợp có thể bị Toà án phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Điều 385. Biện pháp xử
lý người có hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến
hành tố tụng
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt
tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Làm giả, huỷ hoại những chứng cứ quan trọng
gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Toà án;
b) Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu
sai sự thật;
c) Từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định
hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực
nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng
gian dối;
đ) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực
nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết
luận sai với sự thật khách quan;
e) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực
nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch
không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa khi dịch;
g) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở
người tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ do
Bộ luật này quy định;
h) Các hành vi vi phạm khác mà pháp luật có
quy định.
2. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết
định của Toà án tạm giữ hành chính người có hành vi vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử
lý người làm chứng cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án
1. Người làm chứng đã được Toà án triệu tập hợp
lệ nhưng cố ý không đến Toà án hoặc không có mặt tại phiên toà mà không có lý
do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác
minh chứng cứ hoặc xét xử vụ án thì Toà án có quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh
cáo, phạt tiền.
2. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải
ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định;
họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm
người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết
định của Toà án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải
người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải
biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử
lý người vi phạm nội quy phiên toà
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên toà
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị chủ toạ phiên toà quyết định phạt cảnh
cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính.
2. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên
toà thi hành quyết định của chủ toạ phiên toà về việc buộc rời khỏi phòng xử án
hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên toà.
3. Trong trường hợp người vi phạm nội quy
phiên toà đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Toà án có quyền khởi
tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm
của Viện kiểm sát trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự
1. Trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình
sự theo quy định tại khoản 1 Điều 385 và khoản 3 Điều 387 của
Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố,
Toà án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và
tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát phải
xem xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự
quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can thì Viện kiểm sát phải
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi tố, truy tố bị can cho
Toà án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
Điều 389. Biện pháp xử
lý cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung
cấp chứng cứ cho Toà án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành
quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó
đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền
hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm
quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt đối
với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy định.
Chương XXXIII
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định,
hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại
quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng
dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án và các quyết định tố tụng khác do người
tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến
nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo
quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 392. Quyền,
nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để
giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp
đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải
quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp
thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 393. Quyền,
nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết
định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố
tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc
phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 394. Thời hiệu
khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ
ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà
người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 395. Thẩm quyền
và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện
trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm
sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải
quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm
quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện
trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 396. Thẩm quyền
và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
phán, Phó Chánh án và Chánh án Toà án
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư
ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án do Chánh án Toà án giải
quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng
ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp
có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của
Chánh án Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền
giải quyết cuối cùng.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án
Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền
và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi trong tố tụng dân sự của
người giám định do người đứng đầu tổ chức giám định trực tiếp quản lý người
giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại;
nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại
với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức giám định.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đứng đầu cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định của người
đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có
quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 399. Quyền,
nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút
tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết
tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố
cáo sai sự thật.
Điều 400. Quyền,
nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố
cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không
đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc
phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy
định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền
và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng
đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án,
Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án
Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá sáu
mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu
hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo quy định của Chương này và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo không trái với quy định của Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm
của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết
kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần
thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết
được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết
trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 404. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với
Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo
đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Phần thứ chín
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
Chương XXXIV
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 405. Nguyên tắc
áp dụng
1. Toà án áp dụng các quy định tại Chương XXXIV
và Chương XXXV của Bộ luật này để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài. Trường hợp trong các chương này không có quy định thì được áp dụng các
quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ
việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân,
cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
1. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch,
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan,
tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt
Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc
có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của công dân nước ngoài,
cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Toà án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối
với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 407. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước
ngoài, người không quốc tịch
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng
lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch được
xác định như sau:
a) Theo pháp luật của nước mà công dân đó có
quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước
ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong trường hợp công dân có nhiều quốc tịch
của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo pháp luật của nước nơi công dân đó sinh
sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác;
b) Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước
ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
c) Theo pháp luật của nước nơi người không quốc
tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng
dân sự được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch
có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự trên lãnh thổ Việt
Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành
vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực
hành vi tố tụng dân sự.
Điều 408. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong
tố tụng dân sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ
quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ
chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ
chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ
chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký
kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài tham gia tố tụng tại Toà án Việt Nam có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương XXXV
THẨM
QUYỀN CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 410. Quy định
chung về thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài
1. Thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo quy định tại Chương
III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có quy định khác.
2. Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cơ quan, tổ chức nước ngoài có
trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng
đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn là công dân nước ngoài, người không
quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên
lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên đơn là công dân nước ngoài, người
không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc
dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha mẹ;
d) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra
trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra
ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và
nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;
e) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc
thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
g) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn
là công dân Việt Nam.
Điều 411. Thẩm quyền
riêng biệt của Toà án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau
đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với
tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển
mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với
công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm
ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau
đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện
đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không
quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ
cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc
xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không
quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy
ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố một người mất tích, đã chết và việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam;
d) yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân
Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt
Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với bất động
sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay
đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án
Vụ việc dân sự đã được một Toà án Việt Nam thụ
lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền do Bộ luật này quy định thì phải được
Toà án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi
quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ
việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Toà án khác của Việt Nam hoặc của Toà án nước
ngoài.
Điều 413. Trả lại đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp
đã có Toà án nước ngoài giải quyết
1. Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường
hợp đã có bản án, quyết định của Toà án nước ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó
và nước có Toà án ra bản án, quyết định dân sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế quy định việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự.
2. Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có Toà
án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự đó và bản án, quyết định của Toà án nước
ngoài về vụ việc dân sự đó được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Chương XXXVI
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc
tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
giữa Toà án Việt Nam và Toà án nước ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt
Nam.
2. Trong trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quy định về
tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng
dân sự có thể được Toà án Việt Nam chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng
không được trái pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ
thác tư pháp
1. Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án
nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài về việc tiến
hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Toà án Việt Nam không chấp nhận thực hiện
việc uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp xâm phạm đến
chủ quyền của Việt Nam hoặc đe doạ đến an ninh của Việt Nam;
b) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp không thuộc
thẩm quyền của Toà án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực
hiện việc uỷ thác tư pháp
1. Việc Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho
Toà án nước ngoài hoặc Toà án nước ngoài uỷ thác tư pháp cho Toà án Việt Nam phải
được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định
của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được
văn bản uỷ thác tư pháp phải chuyển ngay cho Toà án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài nhận văn bản uỷ thác của Toà án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ
thác tư pháp
1. Văn bản uỷ thác tư pháp phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm lập văn bản uỷ thác tư
pháp;
b) Tên, địa chỉ của Toà án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ của Toà án thực hiện uỷ thác
tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức có liên quan đến uỷ thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc uỷ thác;
e) Yêu cầu của Toà án uỷ thác.
2. Gửi kèm theo văn bản uỷ thác là giấy tờ,
tài liệu cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác, nếu có.
Điều 418. Công nhận
giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở
ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó
đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi cho Toà án Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm
2004.
|
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn An
|