TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/TT-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TRÌNH TỰ NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU TẠI TÒA ÁN VÀ
CHỈ ĐỊNH HÒA GIẢI VIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông
tư quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa
án và chỉ định Hòa giải viên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
theo quy định tại Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 2. Thủ tục nhận đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án
1. Khi nhận được đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; đơn yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn; đơn khởi kiện vụ án hành chính kèm theo tài liệu,
chứng cứ theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính, Tòa án ghi vào sổ nhận
đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng
hành chính.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ phận tiếp
nhận đơn xem xét đơn và báo cáo để Chánh án xử lý đơn như sau:
a) Phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc
dân sự, khiếu kiện hành chính thuộc trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 123, điểm g khoản 1 Điều
143 của Luật Tố tụng hành chính;
b) Thực hiện thủ tục thông báo cho người khởi kiện,
người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa
giải viên theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này nếu
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 3. Về việc lựa chọn hòa giải,
đối thoại, lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện, người yêu cầu theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án
1. Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện,
người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải
viên theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án. Thông báo của Tòa án phải kèm theo danh sách Hòa giải
viên tại Tòa án đó.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, người
khởi kiện, người yêu cầu phải trả lời cho Tòa án biết về các nội dung đã được
Tòa án thông báo. Hình thức trả lời có thể bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác như fax, thư điện tử theo địa chỉ nêu tại Thông báo của Tòa án. Trường hợp
người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án
lập biên bản ghi nhận ý kiến của họ.
3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn
Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thực
hiện thủ tục lấy ý kiến của Hòa giải viên được lựa chọn và ý kiến của Tòa án
nơi Hòa giải viên làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
4. Sau khi thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản
3 Điều này mà nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi
Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa
giải viên khác. Việc lựa chọn lại Hòa giải viên được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu
người khởi kiện, người yêu cầu chưa có ý kiến trả lời thì Tòa án thông báo lại
lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn
hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên.
Thông báo lần thứ hai của Tòa án và ý kiến trả lời
của người khởi kiện, người yêu cầu phải theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 4. Phân công Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại
Chánh án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối
thoại trong các trường hợp sau đây:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người
khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này mà người
khởi kiện, người yêu cầu không trả lời.
Điều 5. Về việc chỉ định Hòa giải
viên theo quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án
1. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại ra quyết
định chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu
trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc;
b) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đã được sự đồng ý của
Hòa giải viên và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
2. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tự mình
ra quyết định chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn hòa giải,
đối thoại nhưng không lựa chọn Hòa giải viên;
b) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nhưng Hòa giải viên
hoặc Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc không đồng ý mà người khởi kiện, người
yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên khác;
c) Quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện, người yêu cầu không trả lời.
3. Khi tự mình chỉ định Hòa giải viên theo quy định
tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại căn cứ vào tính
chất của từng vụ việc, số lượng vụ việc mà Hòa giải viên đang giải quyết, trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm của Hòa giải viên để chỉ định.
Đối với vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi,
khi chỉ định Hòa giải viên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại phải căn cứ
vào trình độ chuyên môn, lĩnh vực, thời gian công tác của Hòa giải viên để đánh
giá kinh nghiệm, hiểu biết của Hòa giải viên về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
Điều 6. Chuyển vụ việc sang hòa
giải, đối thoại
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thông báo bằng văn bản cho
Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và gửi kèm
theo quyết định chỉ định Hòa giải viên.
Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh
sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì quyết định chỉ định
Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.
Điều 7. Về việc lựa chọn hòa giải,
đối thoại, lựa chọn Hòa giải viên của người bị kiện theo quy định tại
khoản 8 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này, người bị kiện phải trả lời cho Tòa án biết về việc đồng ý hoặc không đồng
ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hình thức trả lời có thể bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác như fax, thư điện tử theo địa chỉ nêu tại Thông báo của Tòa án.
Trường hợp người bị kiện trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập
biên bản ghi nhận ý kiến của họ.
2. Trường hợp người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải
viên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tự mình chỉ định Hòa giải viên
khác trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án mình trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi. Việc chỉ định Hòa giải viên được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
3. Tòa án gửi quyết định chỉ định Hòa giải viên cho
Hòa giải viên được chỉ định, Hòa giải viên bị thay đổi, người khởi kiện, người
yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 8. Thời điểm bắt đầu tiến
hành hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại kể từ
thời điểm nhận được ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại của người bị kiện hoặc hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này mà người
bị kiện không trả lời Tòa án.
2. Trường hợp người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, Hòa
giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại kể từ thời điểm nhận được quyết định chỉ
định Hòa giải viên.
Điều 9. Chuyển đơn để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng
Trong quá trình xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu,
Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng khi vụ việc dân
sự, khiếu kiện hành chính thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Tòa án nhận, xử
lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án và quy định chi tiết tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học) để có hướng dẫn kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Ban Dân nguyện của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- TAND và TAQS các cấp;
- Thành viên HĐTP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|