CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 4
năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ kết luận phiên họp ngày 08
tháng 4 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số 3546/TB-TTKQH
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Tổng Thư ký Quốc hội;
Trên
cơ sở ý kiến thống nhất của Chính phủ tại phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2020 và đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2344/TTr-BKHĐT ngày 09
tháng 4 năm 2020,
QUYẾT NGHỊ:
Đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn
biến phức tạp, khó lường, đã lan rộng và bùng phát tại nhiều quốc
gia, khu vực trên thế giới, ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế toàn cầu và các nước, đối tác lớn của
nước ta. Ở trong nước, dịch Covid-19 đã và đang tác động đến
nhiều mặt trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội; đời sống người dân gặp nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng làm gia tăng thất nghiệp, mất việc làm trong
ngắn hạn và tình hình có thể phức tạp
hơn nếu dịch bệnh kéo dài.
Nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động cả nước, góp phần ổn định xã hội, Chính phủ quyết nghị thực hiện một số biện pháp hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 như sau:
I. NGUYÊN TẮC
1. Hỗ trợ đối tượng bị giảm sâu thu
nhập, mất, thiếu việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức
sống tối thiểu, chịu ảnh hưởng của dịch
Covid-19; hỗ trợ thêm cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách
ưu đãi, bảo trợ xã hội trong thời gian có dịch.
2. Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng
xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống cho người lao động.
3. Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không
để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối
tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ
02 chính sách trở lên tại Nghị quyết này thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ
trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện
không tham gia.
4. Ưu tiên dành nguồn lực từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các chính sách tại Nghị quyết này.
a) Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương trên 50% tự
bảo đảm kinh phí thực hiện. Ngân sách trung ương hỗ trợ
các địa phương còn lại theo nguyên tắc:
- 70% mức thực chi theo quy định tại
Nghị quyết này đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên.
- 50% mức thực chi theo quy định tại
Nghị quyết này đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách
còn lại (ngoài các tỉnh miền núi, Tây Nguyên).
- 30% mức thực chi theo quy định tại
Nghị quyết này đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về
ngân sách trung ương dưới 50%.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp
tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ
tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để
thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị
quyết này.
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó
khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để
trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ
theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
2. Người sử dụng lao động có khó
khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao
động theo Khoản 3 Điều 98 của Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 thì
được vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với
từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3 tháng với
lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để trả
phần lương còn lại và giải ngân trực tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc.
3. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu
khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến
dịch nhưng không quá 3 tháng.
4. Người lao động
bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng
không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động
không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình
hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3
tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
5. Người có công với cách mạng đang hưởng
trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng.
Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm
2020 và được chi trả một lần.
6. Đối tượng bảo
trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ
thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
7. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được hỗ trợ
250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ
tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
III. CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC
1. Người sử dụng lao động bị ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm
xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động
ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng
lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.
2. Cho phép người lao động được gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường
bưu điện, thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng được thực hiện dưới
hình thức gián tiếp (gửi thư điện tử, fax, qua đường bưu điện...) trong thời
gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến khi công bố hết dịch
mà không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc xảy ra dịch bệnh trên địa
bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan hướng dẫn các địa phương, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thống nhất việc hỗ trợ theo quy định tại điểm 1, 3, 4, 5, 6, 7 Mục II, điểm 1 Mục III Nghị quyết
này, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, chỉ hỗ trợ các đối tượng khó
khăn, bị ảnh hưởng theo nguyên tắc quy định tại Mục I Nghị quyết này.
b) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội
và các cơ quan liên quan dự thảo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối với
người sử dụng lao động để chi trả tiền lương ngừng việc
theo quy định tại điểm 2 Mục II Nghị quyết này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2020.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn các địa phương và
cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thống nhất việc tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất
theo điểm 1 Mục III Nghị quyết này.
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Nghị quyết tại các phiên họp Chính phủ thường
kỳ hàng tháng; kịp thời đề xuất Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức
thực hiện.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong việc triển khai thực hiện các chính sách,
chế độ quy định tại điểm 2, 3 Mục II Nghị quyết này.
b) Bảo đảm nguồn
ngân sách trung ương để thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết này.
c) Căn cứ quy định tại Nghị quyết
này, quy định của pháp luật có liên quan và số thực chi của
các địa phương (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) để xem
xét, hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho từng địa phương, định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn và cho Ngân hàng Chính sách xã hội
vay tái cấp vốn khoảng 16.000 tỷ đồng với lãi suất 0% để
cho người sử dụng lao động vay trả lương cho người lao động
theo điểm 2 Mục II Nghị quyết này.
b) Được phép sử dụng khoản dự phòng rủi
ro trích lập từ nguồn chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý đối với khoản nợ tái cấp vốn tại Nghị quyết
này phát sinh quá hạn từ 3 năm trở lên.
4. Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam chủ trì xác định và phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ quy định tại điểm 1 Mục III Nghị quyết này và phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ động sử
dụng nguồn lực của địa phương theo quy định tại Mục I Nghị quyết
này, báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm
quyền hỗ trợ.
b) Chủ trì xác định
và phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ quy
định tại Mục II Nghị quyết này và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện, bảo đảm kịp thời,
công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng,
trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
c) Căn cứ Nghị quyết này, chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, bố trí nguồn lực kịp thời hỗ trợ đối tượng quy định
tại điểm 4 Mục II.
6. Bộ Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương tổ chức phổ
biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết
này.
7. Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương tập trung quán triệt, khẩn trương có chương trình,
kế hoạch hành động cụ thể và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai
thực hiện ngay các nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết này; làm tốt
công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19; chủ động phối hợp với các bộ,
cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh, định kỳ
hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp,
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ.
8. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết này./
Nơi nhận:
- Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước (để b/c);
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (3).H.Dương
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|