BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2021/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An
toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và bảo hiểm xã hội
về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các quy định về trách nhiệm
của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Các quy định về chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại
Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại Điều 2
Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Chương
II
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 3.
Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi
thường:
a) Người lao động bị tai nạn
lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn
lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh
nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh
nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ
hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động
khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm
các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
2. Nguyên tắc bồi thường:
a) Tai nạn lao động xảy ra lần
nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các
lần trước đó;
b) Việc bồi thường đối với
người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
- Lần thứ nhất căn cứ vào mức
(%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
- Từ lần thứ hai trở đi căn
cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch
mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
3. Mức bồi thường:
Mức bồi thường đối với người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này
được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền
lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho
thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền
lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị
suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng
tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x
0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho
người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền
lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi
suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả
năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi
suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Ví dụ 1:
- Ông A bị bệnh nghề nghiệp,
giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%.
Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:
Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x
0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).
- Định kỳ, ông A giám định sức
khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức
suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường
lần thứ hai cho ông A là:
Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng
tiền lương).
Điều 4.
Trợ cấp tai nạn lao động
1. Người lao động bị tai nạn
lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao
động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu
nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị
nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
2. Nguyên tắc trợ cấp: Tai nạn
lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn
đã xảy ra từ các lần trước đó.
3. Mức trợ cấp:
a) Ít nhất 12 tháng tiền
lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho
thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền
lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo
bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp cho người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng
tiền lương);
- Tbt: Mức bồi thường cho
người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền
lương).
Ví dụ 2:
- Ông B bị tai nạn lao động
lần thứ nhất do ông B đã vi phạm quy định về an toàn lao động, không do lỗi của
ai khác. Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của ông B
là 15% do vụ tai nạn này. Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là: Ttc = Tbt x
0,4 = 3,5 x 0,4 =1,4 (tháng tiền lương).
- Lần tiếp theo ông B bị tai
nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (được điều tra và xác định là thuộc trường
hợp được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này). Giám định sức khỏe xác định
mức suy giảm khả năng lao động do lần tai nạn này là 20%. Mức trợ cấp lần thứ
hai cho ông B là:
Ttc = Tbt x 0,4 = 5,5 x 0,4
= 2,2 (tháng tiền lương).
Điều 5.
Tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp và trả cho người lao động
nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Tiền lương làm căn cứ thực
hiện bồi thường, trợ cấp quy định tại Điều 3, Điều
4 Thông tư này và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy
định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được
tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước
khi bị bệnh nghề nghiệp. Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc,
tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp
là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra
tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
2. Mức tiền lương tháng quy
định tại khoản 1 Điều này được xác định theo từng đối tượng như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền
lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có)
liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm
niên vượt khung).
b) Đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
c) Đối với người học nghề, tập
nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì
mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong
trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi
thường, trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này là mức lương tối thiểu do Chính
phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
d) Đối với công chức, viên
chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đối với người lao động
đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai
bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động
áp dụng.
Điều 6.
Hồ sơ bồi thường, trợ cấp
1. Đối với người lao động được
hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản điều tra tai nạn
lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn
điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao
động cấp trung ương.
b) Biên bản giám định y khoa
(văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ
lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động
bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp
mất tích.
c) Quyết định bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Văn bản xác nhận bị tai nạn
trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận
tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Đối với người lao động được
hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm
lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của
người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Biên bản xác định người
lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp củ a cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định
y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp)
và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.
c) Quyết định bồi thường bệnh
nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Hồ sơ được lập thành 3 bộ,
trong đó:
a) Người sử dụng lao động giữ
một bộ.
b) Người lao động bị tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị chết do
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp) giữ một bộ.
c) Một bộ gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở
chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động.
Điều 7.
Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ
cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng
lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra
tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản
điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp
phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Điều 8.
Giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp cá
biệt
1. Đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế, thì người sử dụng
lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị
ổn định cho họ.
2. Đối với người lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu người sử dụng lao động
không đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì khoản tiền tương ứng với chế độ chi trợ cấp
quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động
mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thay cho cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Đối với người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
b) Đối với người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc chi trả có
thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp
không thống nhất được thì thực hiện hình thức chi trả theo yêu cầu của người
lao động.
3. Người lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại thời
điểm không đăng ký đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo thời hạn được pháp luật quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
giải quyết quyền lợi đối với người lao động theo quy định tại khoản
4 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động và khoản 3 Điều này.
4. Trường hợp người lao động
bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý, ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong tháng đầu trở lại
làm việc đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau
thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng
lao động phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
tháng đó.
5. Đối với người lao động
sau khi đã nghỉ việc hoặc đã về hưu người sử dụng lao động mới lập hồ sơ giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động trong thời gian người lao động
làm việc thì người sử dụng lao động chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội
nơi người lao động đang cư trú hoặc nơi chi trả lương hưu và trong trường hợp
này hồ sơ không gồm sổ bảo hiểm xã hội.
6. Trường hợp người lao động
không được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động là trường hợp người
lao động bị tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện theo Danh mục ban hành
kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định các danh mục chất ma túy và tiền chất.
7. Trường hợp người lao động
đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì đơn vị nơi phân công nhiệm vụ, công việc cho
người lao động dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chịu trách nhiệm lập
hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao
động.
8. Trường hợp người lao động
đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai
nạn trên đường đi từ nơi làm việc của đơn vị này đến nơi làm việc của đơn vị
khác trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý mà được xác định là tai nạn
hưởng chế độ tai nạn lao động, thì đơn vị nơi người lao động đến làm việc được
xác định là đơn vị nơi người lao động bị tai nạn và người sử dụng lao động của
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao
động cho người lao động.
Chương
III
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 9.
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định
mức suy giảm khả năng lao động lần đầu
1. Trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại khoản
2 Điều 48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được
tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
|
=
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
|
|
=
|
{5 x Lmin + (m-5)
x 0,5 x Lmin}
|
+
|
{0,5 x L + (t-1) x 0,3 x
L}
|
Trong đó:
- Lmin: mức lương
cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng
lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức tiền lương đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 1: Ông A là công chức
bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 6 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật,
ra viện ngày 05 tháng 7 năm 2020.
Ông A được giám định có mức
suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm đóng vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2020 theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại thời điểm
tháng 7 năm 2020 là 1.600.000 đồng, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối
với ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x
0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3,66 x 1.600.000 + (10
- 1) x 0,3 x 3,66 x 1.600.000 = 18.739.200 (đồng).
- Mức trợ cấp một lần của
ông A là:
20.000.000 + 18.739.200 =
38.739.200 (đồng)
Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn
lao động ngày 12 tháng 5 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện
ngày 10 tháng 8 năm 2020. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động là 20%.
Ông B bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2019 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp tháng 4 năm 2020 với hệ số là 2,34; Với mức lương cơ sở là 1.600.000
đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2020, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối
với ông B được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x
0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x
3.486.600 = 1.743.300 (đồng)
(mức đóng bảo hiểm xã hội
tháng 4 năm 2020 của ông B là: 2,34 x 1.490.000 = 3.486.600 đồng, tháng 4 năm
2020 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.
- Mức trợ cấp một lần của
ông B là:
20.000.000 + 1.743.300 =
21.743.300 (đồng)
Ví dụ 3: Ông Đ bị tai nạn
lao động tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông Đ được giám
định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông Đ có 14
năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 01 năm đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định
số 09/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ, 02 năm đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện, 10 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hai chế độ hưu trí, tử tuất và
10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); mức tiền
lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7
năm 2016 là 3.200.000 đồng; mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng.
Ông Đ thuộc đối tượng hưởng
trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.210.000 + (20- 5) x
0,5 x 1.210.000 = 15.125.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3.200.000 + (10 - 1) x
0,3 x 3.200.000 = 10.240.000 (đồng)
Mức trợ cấp một lần của ông
Đ là: 15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000 (đồng).
Ví dụ 4: Ông B tham gia đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng
9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 16 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương
tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động 20%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương
cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông B thuộc đối tượng hưởng trợ
cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20-5) x 0,5
x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x
5.000.000 = 2.500.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của
ông B là:
20.000.000 + 2.500.000 =
22.500.000 (đồng)
2. Mức
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
= {0,3 x Lmin +
(m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
Lmin: mức lương cơ
sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng
lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản
6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 5: Ông E trên đường đi
họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương
tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động
là 40%. Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp tháng 7 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng
là 1.600.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng
tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.600.000 + (40 - 31)
x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 5.000.000 + (12 - 1)
x 0,003 x 5.000.000 = 190.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của
ông E là:
768.000 đồng/tháng + 190.000
đồng/tháng = 958.000 (đồng/tháng).
Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng
9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương
tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương
cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.600.000 + (40 - 31)
x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x
5.000.000 = 25.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của
ông E là:
768.000 đồng/tháng + 25.000
đồng/tháng = 793.000 (đồng/tháng)
Ví dụ 7: Ông Q có thời gian
đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh
nghiệp X từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000
đồng/tháng. Có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với
mức lương là 5.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09 tháng 01 năm 2017
ông Q bị tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với
ông Q và thời gian, tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động
theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với
ông Q như sau:
- Thời gian tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm
2016.
- Tiền lương làm căn cứ tính
hưởng trợ cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp của ông Q được xác định:
+ Là tổng tiền lương của
tháng 12 năm 2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại
Doanh nghiệp Z nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;
+ Là tiền lương của tháng
12/2016 tại Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.
Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp
đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Y.
Tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng
lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn. Sau khi điều trị ổn định thương tật,
ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Ông A có 12 năm
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và
Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ
cấp tai nạn lao động là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 =
768.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp tính theo số năm
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 +
(12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp hàng tháng là
768.000 + 509.200 = 1.277.200 (đồng/tháng). Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ
sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết
chế độ tai nạn lao động cho ông A.
Ví dụ 9: Ông A đồng thời có
hợp đồng lao động và bắt đầu tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y từ tháng 8 năm 2020. Ngày
20 tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng
lao động doanh nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định
thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.
Ông A có dưới 01 năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh
nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là
1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ
cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 =
768.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x
13.400.000 = 67.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp hàng tháng là
768.000 đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 835.000 (đồng/tháng).
Doanh nghiệp X có trách nhiệm
lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để
giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.
3. Người
đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước
ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức
trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ 10: Bà A đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm 2019
là 2.000.000 đồng. Tháng 01 năm 2020 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng
mức trợ cấp một lần bằng: 3 x 2.000.000 đồng = 6.000.000 đồng
4. Người lao động bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng
trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh
nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám
định y khoa.
Trường hợp giám định y khoa
mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức
suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ
hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y
khoa.
Điều
10. Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động
được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh
tật tái phát
1. Đối với người lao động
đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Đối với người lao động đã
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần theo quy định của pháp
luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
- Trường hợp sau khi giám định
lại có mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần
theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động trước khi giám định lại
|
Mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại
|
Mức trợ cấp một lần
|
Từ 5% đến 10%
|
Từ 10% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp
mới
|
Từ 11% đến 20%
|
4 tháng lương cơ sở
|
Từ 21% đến 30%
|
8 tháng lương cơ sở
|
Từ 11% đến 20%
|
Từ 20% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp
mới
|
Từ 21% đến 30%
|
4 tháng lương cơ sở
|
Từ 21% đến 30%
|
Từ 30% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp
mới
|
- Trường hợp sau khi giám định
lại có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức hưởng theo quy định tại điểm b
khoản này.
Ví dụ 11: Ông B bị tai nạn
lao động tháng 10/2006 với mức suy giảm khả năng lao động là 21%, đã nhận trợ cấp
một lần là 5.400.000 đồng. Tháng 3/2017, do thương tật tái phát ông B được giám
định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%. Ông B có mức suy giảm khả
năng lao động thuộc nhóm 2, được hưởng mức trợ cấp hàng tháng bằng 0,6 mức lương
cơ sở.
Giả định mức lương cơ sở tại
tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng của ông B là: 0,6 x 1.210.000 = 720.000 (đồng/tháng).
b) Đối với người lao động đã
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của
pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại
thì căn cứ vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng
mức trợ cấp hằng tháng theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng
lao động
|
Mức trợ cấp hàng tháng
|
Nhóm 1: Từ 31% đến 40%
|
0,4 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 2: Từ 41% đến 50%
|
0,6 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 3: Từ 51% đến 60%
|
0,8 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 4: Từ 61% đến 70%
|
1,0 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 5: Từ 71% đến 80%
|
1,2 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 6: Từ 81% đến 90%
|
1,4 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 7: Từ 91% đến 100%
|
1,6 tháng lương cơ sở
|
2. Đối với người lao động đã
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần từ ngày 01 tháng 01
năm 2007:
a) Sau khi giám định lại, có
mức suy giảm khả năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp
một lần. Mức trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp tính theo
mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả
năng lao động trước đó. Cụ thể như sau:
Mức trợ cấp một lần
|
=
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động mới
|
-
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động trước đó
|
|
=
|
{5 x Lmin+ (m1
- 5)x 0,5 x Lmin}
|
|
{5x Lmin +(m -
5) x 0,5x Lmin}
|
Trong đó:
- Lmin : mức
lương cơ sở tại thời điểm hưởng
- m1: mức suy giảm
khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại
(lấy số tuyệt đối 5 ≤ m1 ≤ 30).
- m: mức suy giảm khả năng
lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
Ví dụ 12: Ông C bị tai nạn
lao động tháng 8/2013 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tháng 10/2016,
do thương tật tái phát ông C được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động
mới là 30%. Mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng
giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Ông C được hưởng mức trợ cấp một lần
như sau:
{5 x Lmin + (30 -
5) x 0,5 x Lmin} - {5 x Lmin + (20 - 5) x 0,5 x Lmin}
=
= (5 x Lmin +
12,5 x Lmin) - (5 x Lmin + 7,5 x Lmin) = 5 x Lmin
=
= 5 x 1.210.000 đồng =
6.050.000 (đồng).
b) Sau khi giám định lại, có
mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng
theo mức suy giảm khả năng lao động mới cụ thể:
Mức trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động mới
|
+
|
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
= {0,3 x Lmin
+ (m1 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L+ (t - 1) x 0,003
x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương
cơ sở tại thời điểm hưởng
- m1: mức suy giảm
khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại
(lấy số tuyệt đối 31≤ m1 ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản
6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 13: Ông P bị tai nạn
lao động tháng 8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tính đến trước
tháng bị tai nạn lao động, ông P có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm của
tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động là 3.500.000đ. Do thương tật tái
phát, tháng 11/2020 ông P được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới
là 32%. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng
giám định y khoa là 1.500.000đ/tháng. Ông P được hưởng mức trợ cấp hàng tháng
tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp hàng tháng của
ông P là:
{0,3 x Lmin +
(32-31) x 0,02 x Lmin}+ {0,005 x L x (12-1) x 0,003 x L}
= 0,32 x Lmin +
0.038 x L = 0,32 x 1.500.000+ 0,038 x 3.500.000= 480.000 + 133.000 = 613.000 (đồng).
3. Đối với người lao động đã
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01
năm 2007 trở đi, khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động thay đổi
thì mức trợ cấp hằng tháng mới được tính theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Thông tư này, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động được tính trên mức suy giảm khả năng lao động mới. Mức trợ cấp tính
theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức hiện
hưởng.
Mức trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại
|
+
|
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
= {0,3 x Lmin +
(m1 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x
L}
Trong đó
- Lmin: mức lương
cơ sở tại thời điểm hưởng
- m1: mức suy giảm
khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại
(lấy số tuyệt đối 31≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản
6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 14: Ông D bị tai nạn
lao động vào tháng 9/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%, được hưởng
trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng. Do thương tật tái phát, tháng 11/2020, ông
D được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%. Giả định mức
lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa
là 1.600.000 đồng/tháng và mức trợ cấp tính theo số năm tham gia vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại thời điểm có kết luận giám định lại của
Hội đồng giám định y khoa là 162.000 đồng/tháng.
Ông D được hưởng mức trợ cấp
hàng tháng tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy
giảm khả năng lao động mới (sau khi giám định lại) là:
0,3 x 1.600.000 + (45 - 31)
x 0,02 x 1.600.000 = 928.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiện hưởng bằng
162.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng mới
của ông D là:
928.000 đồng + 162.000 đồng
= 1.090.000 (đồng).
4. Người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà mức suy giảm khả năng lao động không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà thương tật, bệnh tật tái
phát sau khi giám định mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức trợ cấp tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
5. Mức trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả
năng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được tính theo mức lương
cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều
11. Giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người
lao động đã hưởng trợ cấp một lần hoặc hằng tháng mà bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mới hoặc nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp được giám định tổng hợp
1. Đối với người lao động đã
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng mà từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì
tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp sau khi giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết
luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa hoặc tại tháng được cấp
giấy xác nhận nhiễm HIV/AIDS.
b) Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định
tổng hợp được tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đến thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng và mức tiền
lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP của lần bị
tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp sau cùng.
Mức trợ cấp hằng tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng hợp
|
+
|
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
= {0,3 x Lmin +
(m2 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x
L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương
cơ sở tại thời điểm hưởng
- m2: mức suy giảm
khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng
hợp (lấy số tuyệt đối 31≤ m2 ≤ 100)
- L: Mức tiền lương đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản
6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 15: Bà K có thời gian
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến tháng 10 năm 2017 với mức lương là 15.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09/7/2016 bà K bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định
mức suy giảm khả năng lao động là 20%, bà K đã được hưởng chế độ tai nạn lao động
một lần. Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 bà K có hợp đồng lao động và
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z với mức
lương là 4.000.000 đồng/tháng. Ngày 21/3/2017, Bà K tiếp tục bị tai nạn lao động
và được hội đồng giám định y khoa giám định mức suy giảm khả năng lao động tổng
hợp là 27%.
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
5 x 1.210.000 + (27 - 5) x
0,5 x 1.210.000 = 19.360.000 (đồng).
- Mức trợ cấp tính theo thời
gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động là: từ tháng 01/2015 đến tháng 02/2017 và từ tháng 01/2017 đến
tháng 02 năm 2017 bằng 28 tháng. Do thời gian tham gia trùng từ tháng 1/2017 đến
tháng 2/2017, nên thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 26 tháng bằng
2 năm 2 tháng
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động là:
15.000.000 đồng + 4.000.000
đồng = 19.000.000 (đồng).
+ Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0,5 x 19.000.000 + (2 - 1) x
0,3 x 19.000.000 = 15.200.000 (đồng).
- Mức trợ cấp tai nạn lao động
mới là:
19.360.000 đồng + 15.200.000
đồng = 34.560.000 (đồng)
Ví dụ 16: Ông G bị tai nạn
lao động tháng 8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Tháng 10/2016
ông G lại bị tai nạn lao động, được điều trị tại bệnh viện. Sau khi điều trị ổn
định, tháng 11/2016 ông G ra viện và tháng 12/2016 ông được giám định tổng hợp
tại Hội đồng giám định y khoa với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định
tổng hợp là 45%. Tính đến tháng 9/2016, ông G có 13 năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9/2016 là 3.680.000 đồng. Giả định mức lương
cơ sở tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng Giám định y
khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp hằng tháng của ông G được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động sau khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000 + (45 - 31)
x 0,02 x 1.210.000 = 701.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 3.680.000 + (13 - 1)
x 0,003 x 3.680.000 = 150.880 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hàng tháng mới
của ông G là:
701.800 đồng/tháng + 150.880
đồng/tháng = 852.680 (đồng/tháng)
Ví dụ 17: Ông A có thời gian
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015 với mức lương là 20.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/3/2014 ông bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định
tỷ lệ thương tật là 45%, được hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng. Từ
tháng 01/2016 đến tháng 12/2016 ông A có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Y với mức lương 24.200.000 đồng/tháng.
Đồng thời, ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến tháng 12 năm
2016 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/12/2016, ông A bị
tai nạn lao động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là
58%. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng
giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của
ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000 + (58 - 31)
x 0,02 x 1.210.000= 1.016.400 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động là:
24.200.000 + 3.000.000 =
27.200.000 (đồng) lớn hơn 20 lần lương cơ sở nên chỉ được tính bằng 20 lần
lương cơ sở = 24.200.000 đồng.
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 11 tháng
(từ tháng 01/2016 đến tháng 11 năm 2016) = 45 tháng = 3 năm 09 tháng
Mức trợ cấp tính theo số năm
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0,005 x 24.200.000 + (3 - 1)
x 0,003 x 24.200.000 = 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động
mới là:
1.016.400 + 266.200 =
1.282.600 (đồng/tháng)
2. Người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp ở nhiều hợp đồng lao động, sau đó tiếp tục bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp mà tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với số lượng hợp đồng lao động ít hơn số lượng
hợp đồng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần trước mà mức trợ
cấp theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau
khi tính theo khoản 1 Điều này thấp hơn mức hiện hưởng thì giữ nguyên mức hiện
hưởng.
Ví dụ 18: Trường hợp ông A
nêu tại ví dụ 17, giả sử hợp đồng của Ông A với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng
07 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/3/2018, ông A tiếp tục
bị tai nạn lao động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật
là 70%. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận
giám định lại của Hội đồng giám định
y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hằng
tháng của ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp hiện hưởng của
Ông A là: 1.282.600 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000 + (70 - 31)
x 0,02 x 1.210.000= 1.306.800 (đồng/tháng)
- Thời gian tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 26 tháng
(từ tháng 01/2016 đến tháng 02 năm 2018) = 60 tháng = 5 năm
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động là: 3.000.000 (đồng).
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp
tai nạn lao động mới là: 5 năm.
Mức trợ cấp tính theo số năm
đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0.005 x 3.000.000 + (5 - 1)
x 0.003 x 3.000.000 = 51.000 (đồng)
Như vậy mức trợ cấp mới tính
theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thấp hơn mức đang
hưởng, nên giữ nguyên như mức hiện hưởng là 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động
mới là: 1.306.800 + 266.200 = 1.573.000 (đồng)
3. Thời điểm hưởng trợ cấp
được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối
với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận của Hội
đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú hoặc trong trường
hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện.
Điều
12. Quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
và niên hạn cấp
1. Người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể
thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện
trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở
chỉnh hình và phục hồi chức năng).
2. Loại phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn
a) Tay giả;
b) Máng nhựa tay;
c) Chân giả;
d) Máng nhựa chân;
đ) Một đôi giày hoặc một đôi
dép chỉnh hình;
e) Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;
g) Áo chỉnh hình;
h) Xe lăn hoặc xe lắc hoặc
phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;
i) Nạng;
k) Máy trợ thính;
l) Lắp mắt giả;
m) Làm răng giả theo số răng
bị mất; lắp hàm giả do hỏng hàm;
n) Mua các đồ dùng phục vụ
sinh hoạt đối với trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm
thần thể kích động.
Trường hợp vừa bị thể tâm thần
kích động đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần
tiền để mua các đồ dùng sinh hoạt;
o) Trường hợp cấp xe lăn hoặc
xe lắc đồng thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng (niên hạn cấp) của mỗi
phương tiện là 06 năm.
3. Mức tiền cấp mua phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ,
bảo trì phương tiện), niên hạn cấp theo Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc cấp tiền mua phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ,
bảo trì phương tiện) cho cả thời gian sử dụng (niên hạn cấp) được thực hiện cùng
một lần.
Điều
13. Quy trình thực hiện cấp tiền mua phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người được cấp phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ định
của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng có thẩm quyền về việc sử dụng phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
a) Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này,
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, ra quyết định cấp tiền mua phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn cho người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
b) Trường hợp giấy tờ nộp
không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc phải có văn bản trả lời nêu
rõ lý do kèm theo toàn bộ giấy tờ đã nộp cho người đề nghị.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Nguyên tắc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Các đối tượng có tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc được bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định tại Mục 2 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động
và Chương II Thông tư này thì cũng được xem xét hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động và Chương III của Thông tư này.
Điều
15. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Thường xuyên cải thiện điều
kiện lao động, chăm lo sức khỏe đối với người lao động.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ đối
với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật.
3. Phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết về trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự với bên gây ra tai nạn lao động
hoặc tai nạn trên đường đi và về (nếu có).
4. Khuyến khích người sử dụng
lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư này.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các cơ quan
liên quan phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm, giải quyết vướng mắc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông
tư này tại địa phương.
2. Tiếp nhận và lưu giữ hồ
sơ đã giải quyết xong chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp từ người sử dụng lao động.
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
hướng dẫn thực hiện việc tham gia đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; ghi, xác nhận quá trình đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bắt buộc trên sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động giao kết hợp
đồng lao động với một hoặc nhiều người sử dụng lao động để làm căn cứ giải quyết
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và có trách nhiệm triển
khai thực hiện Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đang công tác trong Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an theo quy định tại Thông tư này.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Thông tư số
04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của
người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và Thông tư số 26/2017/TT- BLĐTBXH
ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định và hướng dẫn thực hiện chế độ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
bắt buộc hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TTTT (để đăng Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH);
- Lưu: VT, ATLĐ (15 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
PHỤ LỤC I
BẢNG TÍNH MỨC BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP TỪ NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Mức suy giảm khả năng lao động (%)
|
Mức bồi thường ít nhất Tbt (tháng tiền lương)
|
Mức trợ cấp ít nhất Ttc (tháng tiền lương)
|
1
|
Từ 5 đến 10
|
1,50
|
0,60
|
2
|
11
|
1,90
|
0,76
|
3
|
12
|
2,30
|
0,92
|
4
|
13
|
2,70
|
1,08
|
5
|
14
|
3,10
|
1,24
|
6
|
15
|
3,50
|
1,40
|
7
|
16
|
3,90
|
1,56
|
8
|
17
|
4,30
|
1,72
|
9
|
18
|
4,70
|
1,88
|
10
|
19
|
5,10
|
2,04
|
11
|
20
|
5,50
|
2,20
|
12
|
21
|
5,90
|
2,36
|
13
|
22
|
6,30
|
2,52
|
14
|
23
|
6,70
|
2,68
|
15
|
24
|
7,10
|
2,84
|
16
|
25
|
7,50
|
3,00
|
17
|
26
|
7,90
|
3,16
|
18
|
27
|
8,30
|
3,32
|
19
|
28
|
8,70
|
3,48
|
20
|
29
|
9,10
|
3,64
|
21
|
30
|
9,50
|
3,80
|
22
|
31
|
9,90
|
3,96
|
23
|
32
|
10,30
|
4,12
|
24
|
33
|
10,70
|
4,28
|
25
|
34
|
11,10
|
4,44
|
26
|
35
|
11,50
|
4,60
|
27
|
36
|
11,90
|
4,76
|
28
|
37
|
12,30
|
4,92
|
29
|
38
|
12,70
|
5,08
|
30
|
39
|
13,10
|
5,24
|
31
|
40
|
13,50
|
5,40
|
32
|
41
|
13,90
|
5,56
|
33
|
42
|
14,30
|
5,72
|
34
|
43
|
14,70
|
5,88
|
35
|
44
|
15,10
|
6,04
|
36
|
45
|
15,50
|
6,20
|
37
|
46
|
15,90
|
6,36
|
38
|
47
|
16,30
|
6,52
|
39
|
48
|
16,70
|
6,68
|
40
|
49
|
17,10
|
6,84
|
41
|
50
|
17,50
|
7,00
|
42
|
51
|
17,90
|
7,16
|
43
|
52
|
18,30
|
7,32
|
44
|
53
|
18,70
|
7,48
|
45
|
54
|
19,10
|
7,64
|
46
|
55
|
19,50
|
7,80
|
47
|
56
|
19,90
|
7,96
|
48
|
57
|
20,30
|
8,12
|
49
|
58
|
20,70
|
8,28
|
50
|
59
|
21,10
|
8,44
|
51
|
60
|
21,50
|
8,60
|
52
|
61
|
21,90
|
8,76
|
53
|
62
|
22,30
|
8,92
|
54
|
63
|
22,70
|
9,08
|
55
|
64
|
23,10
|
9,24
|
56
|
65
|
23,50
|
9,40
|
57
|
66
|
23,90
|
9,56
|
58
|
67
|
24,30
|
9,72
|
59
|
68
|
24,70
|
9,88
|
60
|
69
|
25,10
|
10,04
|
61
|
70
|
25,50
|
10,20
|
62
|
71
|
25,90
|
10,36
|
63
|
72
|
26,30
|
10,52
|
64
|
73
|
26,70
|
10,68
|
65
|
74
|
27,10
|
10,84
|
66
|
75
|
27,50
|
11,00
|
67
|
76
|
27,90
|
11,16
|
68
|
77
|
28,30
|
11,32
|
69
|
78
|
28,70
|
11,48
|
70
|
79
|
29,10
|
11,64
|
71
|
80
|
29,50
|
11,80
|
72
|
81 đến tử vong
|
30,00
|
12,00
|
PHỤ LỤC II
MẪU QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG (TRỢ CẤP) TAI NẠN
LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../
|
…….., ngày
….. tháng ….. năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG (TRỢ CẤP) TAI NẠN LAO ĐỘNG
Căn cứ Thông tư số …ngày ….
tháng …. năm … của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi
tiết việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp, chi phí y tế của người sử dụng lao
động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;
Căn cứ biên bản điều tra tai
nạn lao động số…. ngày…. tháng…. năm….;
Căn cứ biên bản giám định mức
độ suy giảm khả năng lao động số ... ngày ... tháng ... năm ... của Hội đồng
Giám định Y khoa hoặc Biên bản xác định người lao động bị chết do tai nạn lao động
của cơ quan pháp y số ... ngày ... tháng ... năm….;
Theo đề nghị của ông, bà trưởng
phòng (chức năng, nghiệp vụ)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ông, bà
…………………………………………………………
Sinh ngày ... tháng ... năm
...
Chức danh, nghề nghiệp, cấp
bậc, chức vụ: ……………………………
Cơ quan, đơn vị:
…………………………………………………………
Bị tai nạn lao động ngày:
…………………………………………………
Mức suy giảm khả năng lao động:
………………………..%
Tổng số tiền bồi thường (hoặc
trợ cấp): …………………………….đồng
(Số tiền bằng chữ)
………………………………………………………
Nơi nhận bồi thường (hoặc trợ
cấp): ……………………………………
Điều 2: Các ông, bà
(trưởng phòng chức năng, nghiệp vụ) ………… và Ông, Bà có tên trên chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
(THỦ TRƯỞNG DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ……)
(Ký tên đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../
|
…….., ngày
….. tháng ….. năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Thông tư số ……………ngày
….tháng …. năm …. của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp, chi phí y tế của người sử dụng
lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;
Căn cứ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp
của Ông, Bà …………………;
Căn cứ biên bản giám định mức
độ suy giảm khả năng lao động số ... ngày ... tháng ... năm ... của Hội đồng
Giám định Y khoa hoặc Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề
nghiệp của cơ quan pháp y số ... ngày ... tháng ... năm….;
Theo đề nghị của ông, bà trưởng
phòng (chức năng, nghiệp vụ)…………..
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ông, bà
……………………………………………………….. Sinh ngày ... tháng ... năm ...
Chức danh, nghề nghiệp, cấp
bậc, chức vụ: …………………………… Cơ quan, đơn vị: …………………………………………………………
Bị bệnh nghề nghiệp (nêu tên
loại bệnh nghề nghiệp đã mắc phải): ……………………….
…………………………………………………………………………………………………...
Mức suy giảm khả năng lao động:
………………………..%
Tổng số tiền bồi thường
…………..………………………………đồng
(Số tiền bằng chữ)
………………………………………………………
Được hưởng từ ngày:
………………..……………………………………
Nơi nhận bồi thường
……………………………………………………
Điều 2: Các Ông, Bà
(trưởng phòng chức năng, nghiệp vụ) …………… và Ông, Bà có tên trên chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
(THỦ TRƯỞNG DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ)
(Ký tên đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN BỊ TAI NẠN TRÊN ĐƯỜNG ĐI
VÀ VỀ TỪ NƠI Ở ĐẾN NƠI LÀM VIỆC
Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..............,
ngày ....... tháng ..... năm ......
VĂN BẢN XÁC NHẬN
Về việc xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm
việc
Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
….. (1)
- Công an xã, phường, thị trấn…. (1)
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐỀ
NGHỊ
1. Họ và tên:
…………………..…………………………………………………………………
2. Ngày tháng năm sinh:
………………..………. Giới tính ………………………………….
3. Địa chỉ nơi cư trú:
…………………..............................................................................
4. Điện thoại:
....................................................................................................................
5. Số chứng minh thư hoặc thẻ
căn cước công dân: ….……………………………………
Ngày cấp: ……………… Nơi cấp:
…………….………………
6. Quan hệ với người bị tai
nạn: (2) : …………………. …………………………………….
……………………………………………………………………………
II. LÝ DO, CĂN CỨ ĐỀ NGHỊ
Tôi xin trình bày sự việc
như sau (3):…………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Tuy nhiên, do (4)…………………………………………………….
. . . . . . . . . . . . . . . . . nên không có lực lượng cảnh sát giao thông
khám nghiệm hiện trường mà chỉ có Uỷ ban nhân dân/cơ quan công an trật tự của
xã, phường, thị trấn……………. (5) kiểm tra, ghi nhận sự việc.
Căn cứ theo quy định tại Điểm
c Khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 23 Nghị định số
39/2016/NĐ- CP ngày của Chính phủ, để lập biên bản điều tra tai nạn lao động đối
với vụ tai nạn giao thông liên quan đến lao động thì có thể căn cứ vào một
trong các văn bản sau đây: Văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp
xã nơi xảy ra tai nạn; hoặc văn bản xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa
phương nơi xảy ra tai nạn.
III. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ
Với lý do và căn cứ trên tôi
đề nghị quý (6) …………………………………………… xác nhận vụ tai nạn nêu trên với
các thông tin sau:
1. Thời gian xảy ra tai nạn:
… giờ ... phút… ngày ... tháng ... năm …(7);
2. Nơi xảy ra tai nạn:
…………………………………….(8)
3. Thông tin về người bị tai
nạn:
a) Họ và tên:
…………………..………………………………………..
b) Ngày tháng năm sinh:
………………..………. Giới tính ……………
c) Số chứng minh thư hoặc thẻ
căn cước công dân: ….………………
Ngày cấp: ……………… Nơi cấp:
…………….………………
4. Sơ bộ diễn biến vụ tai nạn:
……………………………………………………………….
………………………………………………………….............………………………………
………………………………………….............………………………………………………
………………………….............………………………………………………………………
………….............
5. Tình trạng thương tích của
nạn nhân ngay khi xảy ra vụ tai nạn (nếu đã xác định được):
…………………………………………………………
|
NGƯỜI LÀM
ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN/CƠ QUAN CÔNG AN CẤP XÃ
1. Xác nhận về vụ tai nạn (9):
xác nhận các thông tin tại đơn đề nghị của Ông/bà
……………….….....................................
là ………..(10).…………………………………..
………………………………………………………………………….............………………
………………………………………………………….............………………………………
2. Các ý kiến khác bổ sung
khác về vụ tai nạn ( nếu có): ………..................................
........…………………………………………………………………………...........................
...........…………………………………………………………………………........................
..........………………………………………………………………………….........................
Nơi nhận:
- ..............;
- Lưu:,...
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên )
|
Ghi chú
(1) Ghi cụ thể theo tên của Ủy
ban nhân dân, cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi đã tiến hành kiểm tra,
ghi nhận sự việc ngay khi xảy ra (phải phù hợp và thống nhất với nội dung mô tả
tại Phần II của đơn đề nghị)
(2) Nếu người viết đơn là
người bị nạn thì không cần ghi nội dung này. Nếu người viết đơn là thân nhân
người bị nạn thì ghi rõ mối quan hệ với nạn nhân như cha mẹ, anh, chị, em, vợ/chồng,
đồng nghiệp,....
(3) Nêu tóm tắt sự việc phù
hợp với diễn biến vụ việc nêu tại Điểm 4 Phần III của Đơn đề nghị; bao gồm các
thông tin cơ bản sau: Công việc, hành động đang tiến hành của người bị nạn khi xảy
ra tai nạn; sơ bộ lý do, yếu tố gây ra tai nạn, thương tích hoặc thiệt hại của
các bên ngay (nếu đã xác định được ngay khi xảy ra tai nạn) ...
(4) Ghi rõ nguyên nhân không
có lực lượng cảnh sát giao thông khám nghiệm hiện trường, chẳng hạn: vụ tai
nạn đơn giản, chấn thương nhẹ, do vụ tai nạn xảy ra tại nơi có địa hình hẻo
lánh, xa xôi, ít người qua lại...
(5) Ghi rõ tên cơ quan tiến
hành kiểm tra, ghi nhận sự việc
(6) Ghi rõ tên 01 cơ quan
(hoặc Ủy ban nhân hoặc cơ quan công an cấp xã) đề nghị xác nhận (là 1 trong các
cơ quan tiến hành kiểm tra, ghi nhận sự việc).
(7) Trường hợp không xác định
chính xác thời gian thì ghi khoảng thời gian: từ .... đến...
(8) Ghi cụ thể các thông
tin: số nhà, đường phố (hoặc km số... đại lộ), thôn, tổ xóm, xã/phường,
thị trấn, quận huyện, thảnh/thành...
(9) Ghi rõ tên của 01 cơ
quan xác nhận phù hợp theo đơn đề nghị là Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an
cấp xã
(10) Ghi theo 01 trong 02
trường hợp sau:
- Trường hợp đủ thông tin để
xác nhận các nội dung trong đơn đề nghị là đúng sự thật thì ghi “Xác nhận
các thông tin tại đơn đề nghị của Ông/bà ……………….…... là đúng sự thật”
- Trường hợp không đủ thông
tin để xác nhận các nội dung trong đơn đề nghị là đúng sự thật hoặc trên thực tế,
cơ quan không cử người đến kiểm tra, ghi nhận tại hiện trường ngay khi sự việc
xảy ra, thì ghi rõ “Chưa đủ cơ sở xác nhận các thông tin tại đơn đề
nghị của Ông/bà ……………….…... là đúng sự thật”, đồng
thời nêu rõ lý do hoặc nêu rõ những nội dung chưa chính xác.
PHỤ LỤC V
MỨC TIỀN CẤP MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ
CHỈNH HÌNH, VẬT PHẨM PHỤ VÀ VẬT DỤNG KHÁC
(Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Số TT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Niên hạn cấp
|
Mức cấp (đồng)
|
1
|
Tay giả tháo khớp vai
|
03 năm
|
2.800.000
|
2
|
Tay giả trên khuỷu
|
03 năm
|
2.600.000
|
3
|
Tay giả dưới khuỷu
|
03 năm
|
2.000.000
|
4
|
Chân tháo khớp hông
|
03 năm
|
4.800.000
|
5
|
Chân giả trên gối
|
03 năm
|
2.200.000
|
6
|
Nhóm chân giả tháo khớp gối
|
03 năm
|
2.800.000
|
7
|
Chân giả dưới gối có bao
da đùi
|
03 năm
|
1.800.000
|
8
|
Chân giả dưới gối có dây
đeo số 8
|
03 năm
|
1.600.000
|
9
|
Chân giả tháo khớp cổ chân
|
03 năm
|
1.750.000
|
10
|
Nhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông
|
03 năm
|
2.500.000
|
11
|
Nẹp đùi
|
03 năm
|
950.000
|
12
|
Nẹp cẳng chân
|
03 năm
|
800.000
|
13
|
Nhóm máng nhựa chân và tay
|
05 năm
|
3.000.000
|
14
|
Giầy chỉnh hình
|
01 năm
|
1.300.000
|
15
|
Dép chỉnh hình
|
03 năm
|
750.000
|
16
|
Áo chỉnh hình
|
05 năm
|
1.980.000
|
17
|
Xe lắc tay
|
04 năm
|
4.100.000
|
18
|
Xe lăn tay
|
04 năm
|
2.250.000
|
19
|
Nạng cho người bị cứng khớp
gối
|
02 năm
|
500.000
|
20
|
Máy trợ thính
|
02 năm
|
1.000.000
|
21
|
Răng giả
|
05 năm
|
1.000.000/chiếc
|
22
|
Hàm giả (chỉ cấp một lần
duy nhất)
|
|
4.000.000
|
23
|
Mắt giả (chỉ cấp một lần
duy nhất)
|
|
5.000.000
|
24
|
Vật phẩm phụ:
|
|
|
|
- Người được cấp chân giả
|
03 năm
|
510.000
|
|
- Người được cấp tay giả
|
03 năm
|
180.000
|
|
- Người được cấp áo chỉnh
hình
|
05 năm
|
750.000
|
25
|
Bảo trì phương tiện đối với
trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc
|
01 năm
|
300.000
|
26
|
Kính râm và gậy dò đường
|
01 năm
|
100.000
|
27
|
Đồ dùng phục vụ sinh hoạt
|
01 năm
|
1.000.000
|