BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH 1
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN,
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2018; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan;
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm
toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập
ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.2
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt,
các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính có liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập mà không quy định tại
Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước có liên quan để xử
phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân tổ chức trong nước
và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi
phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định
của Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan Nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao;
b) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử
dụng ngân sách Nhà nước;
c) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp
không sử dụng ngân sách Nhà nước;
d) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
e) Tổ chức nghề nghiệp về kế
toán, kiểm toán; cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;
g) Các tổ chức nước ngoài có
phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt
Nam.
4. Người có thẩm quyền lập biên
bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán là 02 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 01 năm.
3.3 Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành
chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm;
c) Đối với hành vi vi phạm về
kế toán và kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này, thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm hành chính để tính thời hiệu xử phạt là:
- Thời điểm tổ chức, cá nhân
thực hiện xong quy trình nghiệp vụ, yêu cầu công việc theo quy định của pháp luật
về kế toán và kiểm toán độc lập;
- Thời điểm tổ chức, cá nhân
chấm dứt hành vi vi phạm để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kế
toán, kiểm toán.
d) Để xem xét hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc hay đang thực hiện, ngoài việc căn cứ điểm c trên đây,
cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định của
pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập, hồ sơ, tài liệu và tình tiết của từng
vụ việc cụ thể để xác định hành vi vi phạm đã kết thúc hay hành vi vi phạm đang
thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu
được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian
cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính.
5. Trong thời hạn được quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính
lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ
sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời gian từ 01
tháng đến 12 tháng;
c) Đình chỉ việc tổ chức cập nhật
kiến thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính.
Điều 5. Các
biện pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt quy định tại Điều 4 Nghị định này còn có thể bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Bổ sung các yếu tố chưa đầy
đủ của chứng từ;
2. Buộc hủy các chứng từ kế
toán bị khai man, giả mạo;
3. Buộc lập bổ sung chứng từ
chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
4. Buộc hủy các chứng từ kế
toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
5. Buộc bổ sung các yếu tố chưa
đầy đủ của sổ kế toán;
6. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho
khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các
thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với
chứng từ kế toán;
7. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho
khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của
năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước
liền kề;
8. Buộc bổ sung vào sổ kế toán
đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;
9. Buộc khôi phục lại sổ kế
toán;
10. Buộc lập và trình bày báo
cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
11. Buộc nộp và công khai báo
cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính;
12. Buộc cải chính thông tin
sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
13. Bổ nhiệm hoặc thuê người
làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định;
14. Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức
phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Mức phạt tiền tối đa đối với
một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000
đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.4 Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị
định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26;
Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36;
khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2
Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67
là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức
phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.5 Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại
Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp
02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Chương II
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC
XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 7. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng sai quy định về chữ
viết; chữ số trong kế toán;
b) Áp dụng sai quy định về đơn
vị tiền tệ trong kế toán;
c) Áp dụng sai quy định về kỳ kế
toán;
d) Áp dụng sai chế độ kế toán
mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành, công bố chuẩn mực
kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
Điều 8. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mẫu chứng từ kế toán không
có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế
toán;
c) Ký chứng từ kế toán bằng mực
màu đỏ, mực phai màu;
d) Ký chứng từ kế toán bằng
đóng dấu chữ ký khắc sẵn;
đ) Chứng từ chi tiền không ký
theo từng liên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng từ kế toán không đủ
số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế toán khi chưa
ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế toán mà không
đúng thẩm quyền;
d) Chữ ký của một người không
thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
đ) Chứng từ kế toán không có đủ
chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
e) Không dịch chứng từ kế toán
bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
g) Để hư hỏng, mất mát tài liệu,
chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, khai man chứng từ kế
toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
c) Lập chứng từ kế toán có nội
dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có
nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng từ kế toán
khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần chứng từ kế
toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực hiện chi tiền khi chứng
từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về kế toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy
đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy các chứng từ kế
toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc lập bổ sung chứng từ
chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy các chứng từ kế
toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập sổ kế toán không ghi rõ
tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ;
thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán; không đánh số trang; không đóng dấu giáp lai giữa các trang
của sổ kế toán trên giấy;
b) Sổ kế toán không ghi bằng
bút mực (trừ trường hợp đơn vị lựa chọn ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử),
ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng;
không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện việc cộng số liệu tổng
cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển số liệu tổng cộng trang
sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;
c) Không đóng thành quyển sổ
riêng cho từng kỳ kế toán hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định
sau khi in ra giấy (trừ các loại sổ không bắt buộc phải in theo quy định đối với
trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện điện tử);
d) Mẫu sổ kế toán không có đầy
đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sổ kế toán không được ghi đầy
đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Sửa chữa sai sót trên sổ kế
toán không theo đúng phương pháp quy định;
c) Không in sổ kế toán ra giấy
sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra
giấy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc mở sổ kế
toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế toán;
b) Không có chứng từ kế toán chứng
minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán
không đúng với chứng từ kế toán;
c) Thông tin, số liệu ghi trên
sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế
toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở sổ đến khi
khóa sổ;
d) Không thực hiện việc khóa sổ
kế toán trong các trường hợp mà pháp luật quy định phải khóa sổ kế toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý
làm hư hỏng sổ kế toán;
b) Để ngoài sổ kế toán tài sản,
nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các yếu tố chưa
đầy đủ của sổ kế toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc sửa chữa sổ kế toán cho
khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các
thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với
chứng từ kế toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc sửa chữa sổ kế toán cho
khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của
năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước
liền kề quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại sổ kế
toán đối với các vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
đ) Buộc bổ sung vào sổ kế toán
đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có
liên quan đến đơn vị vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 10. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hạch toán không đúng nội
dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Thực hiện sửa đổi nội dung,
phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc
nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế
toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
Điều 11. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo tài chính không
đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) Báo cáo tài chính không có
chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập không đầy đủ các báo cáo
tài chính theo quy định;
b) Áp dụng mẫu báo cáo tài
chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được
Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập báo cáo tài chính
theo quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không
đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình bày báo cáo tài
chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo cáo tài chính,
khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc
người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập và trình bày báo
cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy báo cáo tài
chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 12. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính
chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không
đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường
hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính
không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải
kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính
chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai
báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các báo
cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế
toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính
cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài
chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo
kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b, d khoản 2 Điều này.
Điều 13. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không thành lập Hội đồng và
không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được”
theo quy định.
2. Tài liệu kế toán sao chụp
không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định.
3. Tạm giữ, tịch thu hoặc niêm
phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
4. Không cung cấp tài liệu kế
toán cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch thu, niêm
phong.
Điều 14. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ cho
đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Thực hiện không đầy đủ kết
luận của đoàn kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp hành quyết định
kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cung cấp cho đoàn kiểm
tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Không dịch các tài liệu kèm
theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện kết luận của
đoàn kiểm tra.
Điều 15. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi sau:
a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu
trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
b) Không sắp xếp tài liệu kế
toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ tài liệu kế toán
không đầy đủ theo quy định;
b) Bảo quản tài liệu kế toán
không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ;
c) Sử dụng tài liệu kế toán
trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;
d) Không thực hiện việc tổ chức
kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ tài liệu kế toán khi
chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật
Kế toán nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thành lập Hội đồng
tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu
hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.
Điều 16. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập Báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định;
b) Không phản ảnh số chênh lệch
và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế
toán.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định.
Điều 17. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế
toán hoặc thuê làm kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê tổ chức, cá nhân không
đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị
mình;
b) Không thực hiện bổ nhiệm lại
Kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;
c) Không tổ chức bàn giao công
tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, Kế toán trưởng, phụ trách kế
toán;
d) Không thông báo theo quy định
khi thay đổi Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức bộ máy kế toán
của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm Kế toán trưởng hoặc
không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm Kế toán
trưởng theo quy định;
b) Bố trí người làm kế toán mà
pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người làm kế toán,
người làm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định;
d) Bổ nhiệm Kế toán trưởng, phụ
trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bố trí người có trách nhiệm
quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua,
bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá
nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn Nhà nước và
là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
b) Bố trí người làm Kế toán trưởng
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Thuê người làm Kế toán trưởng
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế
toán, Kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm
b, c khoản 3 Điều này.
Điều 18. Xử
phạt hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế
toán trưởng
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp học bồi dưỡng Kế
toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Tổ chức khóa học bồi dưỡng Kế
toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức khóa học bồi dưỡng Kế
toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Bộ
Tài chính chấp thuận;
b) Không thông báo, báo cáo cho
Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo về nội dung,
chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;
b) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ
liên quan đến khóa học theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Mở khóa học bồi dưỡng Kế
toán trưởng khi không đủ điều kiện;
b) Mở khóa học bồi dưỡng Kế
toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
c) Quản lý phôi và cấp Chứng chỉ
bồi dưỡng Kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định của Bộ Tài
chính.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế
toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, khoản
5 Điều này.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN VÀ
CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ, NGƯỜI ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ
KẾ TOÁN
Điều 19. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ Kế toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi
lấy Chứng chỉ Kế toán viên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu
trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kế toán viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng
chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kế
toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề
và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho Kế toán
viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp học cập nhật kiến
thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Không cấp Giấy chứng nhận
cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho Kế toán viên,
Kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;
c) Nộp báo cáo kết quả tổ chức
lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên sau mỗi lớp học chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định;
d) Thông báo cho Bộ Tài chính về
kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau hoặc khi có sự thay đổi về
kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức trước khi tổ chức lớp học chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả
tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên hàng năm chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật kiến thức cho Kế
toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập nhật kiến thức
cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không đúng
với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông báo cho Bộ Tài chính;
b) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức
lớp học cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hàng năm cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp
học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả
tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hàng năm chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định;
d) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về
tổ chức cập nhật kiến thức theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật kiến thức cho Kế
toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo cáo kết quả tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên sau mỗi lớp học theo quy định;
b) Không nộp Báo cáo tổng hợp kết
quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên hàng năm theo quy định;
c) Thực hiện việc cập nhật kiến
thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
d) Cấp Giấy chứng nhận tham gia
cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán mà thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;
đ) Báo cáo không đúng số lượng
người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số giờ cập nhật
kiến thức của Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
e) Thực tế không tổ chức lớp cập
nhật kiến thức nhưng vẫn báo cáo có tổ chức lớp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật
kiến thức cho Kế toán viên hành nghề trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 21. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ Kế toán viên, Chứng
chỉ Kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi
nội dung Chứng chỉ Kế toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kế toán viên, Chứng
chỉ Kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hoặc đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng
lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kế toán viên,
Chứng chỉ Kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng
lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ Kế toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng
kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kế toán viên hành
nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế để đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ
sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 23. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài
chính theo quy định chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện
các hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề dịch vụ kế toán
khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế
toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc
không còn giá trị;
c) Không nộp trả lại Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 24. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định cho Bộ Tài chính chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kế toán;
b) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản
1 Điều 63 Luật Kế toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Không làm thủ tục hoặc làm
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong
các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 63
Luật Kế toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 26. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh
nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của Kế toán viên hành nghề và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc nối với khách hàng để
cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế toán.
Điều 27. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán
không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế
toán theo quy định.
Điều 28. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kế toán khi
chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ
kế toán khi đã tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán; bị đình chỉ kinh doanh dịch
vụ kế toán; bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ
TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 29. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kế toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thanh toán, chuyển
tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết hợp đồng dịch
vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không lập hợp đồng liên danh
khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong
thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 31. Xử
phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều
kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng
năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán
nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về
tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo về tình hình thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho
Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong
các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng
năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán
nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về
tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so
với thời hạn quy định;
c) Báo cáo không đầy đủ nội
dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài
chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới;
b) Không nộp báo cáo tài chính
hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế
toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về
tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không báo cáo, báo cáo không
đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hành vi bị
nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kế toán khi thuộc các trường hợp không được
cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định;
b) Không tuân thủ chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt Nam khi thực hiện
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo, giải trình
cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Xử
phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
khi liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt
Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ dịch
vụ kế toán của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Cung cấp không đầy đủ, không
đúng thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ của hợp
đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Giải trình không đầy đủ,
không đúng thời hạn quy định với các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ của hợp đồng
liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt
Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ liên
quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không cung cấp hồ sơ liên
quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Không giải trình cho các cơ
quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam;
d) Không báo cáo cho Bộ Tài
chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 6.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO, BÁO CÁO
Điều 33. Xử
phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi về một trong các nội
dung quy định tại Điều 66 Luật Kế toán;
b) Nộp Báo cáo tổng hợp tình
hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các Kế toán viên
hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo tình hình duy
trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời
hạn quy định của Bộ Tài chính;
đ) Nộp Báo cáo tình hình hoạt động
năm cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
e) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau
thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về việc chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định;
h) Báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi về một trong
các nội dung quy định tại Điều 66 Luật Kế toán;
b) Nộp Báo cáo tổng hợp tình
hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các Kế toán viên
hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo tình hình duy
trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính hàng năm chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo tình hình hoạt động
năm cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
e) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại
sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về việc chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định;
h) Báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài
chính khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật Kế
toán;
b) Không nộp Báo cáo tổng hợp
tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các Kế toán
viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Kế
toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Không nộp Báo cáo tình hình
duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính hàng năm theo quy
định;
đ) Không nộp Báo cáo tình hình
hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;
e) Không thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính theo quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng
kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Không thông báo về việc chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định;
h) Không báo cáo định kỳ và đột
xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 34. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của Kế toán viên
hành nghề
1. Phạt cảnh cáo đối với Kế
toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo cho Bộ Tài chính chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm việc tại đơn vị
kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt
hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh
khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình
đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán nơi Kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất,
bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính
về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành
nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với Kế toán viên hành nghề thông báo cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm việc tại đơn vị
kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt
hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh
khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình
đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán nơi Kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất,
bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về
việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề
dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với Kế toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo
theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm việc tại đơn vị
kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt
hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh
khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình
đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán nơi Kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất,
bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính
về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành
nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề.
Mục 7.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ
TOÁN
Điều 35. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đúng thời hạn
quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra
hoạt động dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin,
tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm
tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Không giải trình, hợp tác với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế
toán.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương
III
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC
XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT KIẾN
THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 36. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi
lấy Chứng chỉ Kiểm toán viên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu
trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kiểm toán viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng
chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kiểm
toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho Kiểm
toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức
lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Không theo dõi, điểm danh đối
với học viên tham gia học cập nhật;
c) Không thực hiện việc lấy ý
kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến
thức Kiểm toán viên;
d) Không cấp Giấy chứng nhận
cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho Kiểm toán viên
tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;
đ) Tổ chức lớp học cập nhật kiến
thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
e) Thông báo cho Bộ Tài chính về
nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng
viên, số lượng Kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp
học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Nộp Báo cáo tổng hợp về kết
quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính hàng năm
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp
học cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề
kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập nhật kiến thức
cho Kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài
chính;
b) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức
lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo cho Bộ Tài chính về
nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng
viên, số lượng Kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp
học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; hoặc thông báo cho Bộ Tài
chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định;
d) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả
tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên chậm từ 15 ngày trở lên so với
thời hạn quy định;
đ) Kê khai không đúng thực tế,
giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho Kiểm
toán viên;
e) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về
tổ chức cập nhật kiến thức Kiểm toán viên theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp
học cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề
kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo cáo kết quả tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học;
b) Không thông báo cho Bộ Tài
chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết
về giảng viên, số lượng Kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi
tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về
các nội dung trên theo quy định;
c) Không nộp Báo cáo tổng hợp kết
quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên;
d) Thực hiện việc cập nhật kiến
thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng
ký hành nghề kiểm toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
đ) Báo cáo không đúng số lượng
người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số giờ cập nhật của
Kiểm toán viên;
e) Không tổ chức lớp nhưng báo
cáo có tổ chức lớp;
g) Cấp Giấy chứng nhận tham gia
cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật
kiến thức cho Kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều này từ lần
thứ hai trở đi (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm tổ chức đó đang được Bộ
Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên).
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 38. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ Kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi
nội dung Chứng chỉ Kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kiểm toán viên của
mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị
nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng
Chứng chỉ Kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng
lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành
nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ Kiểm toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện
hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 39. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của Kiểm
toán viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ
sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 40. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các
hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 41. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 42. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so
với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán chậm dưới 15 ngày so với thời
hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Không làm thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều
chỉnh theo quy định;
c) Không làm thủ tục hoặc làm
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi không nộp trả lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu
hồi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 43. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp
kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán
khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Tiếp tục kinh doanh các dịch
vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc
bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Tiếp tục kinh doanh các dịch
vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 44. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiểm
toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện việc mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp.
Điều 45. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiểm toán cho
khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm toán cho
khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức
nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp
luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 46. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm
toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán
với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm
toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.
Điều 47. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về bảo mật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm
toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được
kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm
toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề
thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến
12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 48. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên thực hiện một trong trong các hành
vi sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán không
đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký báo cáo kiểm toán trước
ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán khi
không phải là Kiểm toán viên hành nghề;
b) Ký báo cáo kiểm toán quá ba
năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Bố trí Kiểm toán viên hành
nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Phát hành báo cáo kiểm toán
mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;
c) Lập báo cáo kiểm toán không
có đầy đủ chữ ký của Kiểm toán viên hành nghề theo quy định;
d) Giải trình không đầy đủ,
đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm
toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ
trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ
sở hữu đơn vị được kiểm toán.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Bố trí người ký báo cáo kiểm
toán khi không phải là Kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố trí Kiểm toán viên hành
nghề ký báo cáo kiểm toán quá 03 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên thực hiện một
trong các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện
hành vi vi phạm đang là Kiểm toán viên hành nghề);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến
12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này từ lần thứ hai
trở đi.
Điều 49. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, giới thiệu sai sự
thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của Kiểm toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, nhận, biếu, tặng, nắm
giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
c) Mua, bán trái phiếu hoặc tài
sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định
của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản tiền dịch vụ
và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
đ) Sách nhiễu, lừa dối khách
hàng, đơn vị được kiểm toán;
e) Can thiệp vào hoạt động kinh
doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm
toán;
g) Thực hiện thu nợ cho đơn vị
được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng, móc nối với đơn
vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm
toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm
toán;
c) Thực hiện kiểm toán khi thuộc
một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp
luật;
d) Hành nghề kiểm toán với tư
cách cá nhân;
đ) Làm việc cho từ hai doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở
lên trong cùng một thời gian;
e) Góp vốn vào từ hai doanh
nghiệp kiểm toán trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định điểm a, b, c khoản 2 Điều
này.
Điều 50. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm
toán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề
thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến
12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm
toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán trong quá trình
sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;
b) Đưa hồ sơ kiểm toán vào lưu
trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm
toán;
c) Không thiết kế, thực hiện
các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả
năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán;
d) Không thiết kế, thực hiện
các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời gian tối thiểu
10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện lưu trữ hồ
sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 52. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Quyết định tiêu hủy hồ sơ kiểm
toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục
tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập biên bản
tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ
kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ
sơ kiểm toán.
Mục 5.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 53. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, Kiểm toán
viên hành nghề thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán trong các trường
hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán không đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt
buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo
tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác
theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên
quan.
Điều 54. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính
năm
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm
thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo
tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán sau khi
thực hiện kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo
cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.
Điều 55. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải
trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo
cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán viên hành nghề
hoặc doanh nghiệp kiểm toán;
b) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng
với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán để làm sai lệch
tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
c) Đe dọa, trả thù, ép buộc
thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
d) Che giấu hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán;
đ) Cản trở công việc và có hành
vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản
2 Điều này.
Mục 6.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều 56. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách Kiểm toán
viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp
thuận kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận báo cáo cho
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành
nghề, danh sách Kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn
đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn
quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận không báo
cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực
hành nghề, danh sách Kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc
không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.
Điều 57. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho
đơn vị có lợi ích công chúng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, ký
báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích
công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc
hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một trong các trường
hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Đơn vị có lợi ích công chúng
lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát
xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính;
c) Đơn vị có lợi ích công chúng
lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét
hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với doanh nghiệp kiểm
toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách
được chấp thuận kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán
hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận
của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm
toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề
thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2
và khoản 3 Điều này.
Điều 58. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản báo cáo minh bạch khi
công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm
toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực hiện công bố thông tin
trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi chậm dưới 15 ngày
so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm
công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin
điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Không lập trang thông tin điện
tử theo quy định;
b) Không công bố và không cập
nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử;
c) Công bố sai lệch thông tin
trong báo cáo minh bạch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự
thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 59. Xử
phạt hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị lợi ích
công chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế,
tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ
điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man hồ sơ để đủ điều kiện được
chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích
công chúng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành
vi sau:
1. Không xây dựng và vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2. Không tổ chức kiểm toán nội
bộ theo quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm
toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi báo cáo tài
chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm
toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.
4. Không báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị
mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận so với năm trước liền
kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm
toán (nếu có).
5. Không thông báo với cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị
mình khi phát hiện Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
6. Cung cấp thông tin, số liệu
không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Không giải trình, cung cấp
thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đã thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích
công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế
toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể từ ngày kết
thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười hai tháng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng quá 04 năm tài chính liên tục.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị có lợi ích công chúng
chấp thuận Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính quá
04 năm tài chính liên tục;
b) Doanh nghiệp kiểm toán bố
trí Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn
vị có lợi ích công chúng quá 04 năm tài chính liên tục.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề
thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này từ lần thứ hai trở đi.
Mục 7.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 62. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực
hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị đăng
ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ
kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch
vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam (nếu
đã được cấp Giấy chứng nhận) trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản
2 Điều này.
Điều 63. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Thanh toán và chuyển tiền
liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết hợp đồng kiểm
toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới;
c) Không lập hợp đồng liên danh
khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp kiểm toán tại
Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không thực hiện
liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong
thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 64. Xử
phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện
theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng
năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc
lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm
toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo về tình hình thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam
cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong
các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng
năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc
lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm
toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so
với thời hạn quy định;
c) Báo cáo không đầy đủ nội
dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài
chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Không nộp báo cáo tài chính
hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm
toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt
động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không báo cáo, báo cáo không
đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới phát sinh tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hành vi bị
nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được
thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam;
b) Không tuân thủ chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam khi thực
hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo, giải trình
cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 65. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của
cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Cung cấp không đầy đủ, không
đúng thời hạn quy định cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán
đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;
c) Giải trình không đầy đủ,
không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ
sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ của cuộc
kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán
nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không cung cấp cho cơ quan
chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
tại Việt Nam khi được yêu cầu;
c) Không giải trình cho các cơ
quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát
sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo cáo cho Bộ Tài
chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong
thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành
vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO
Điều 66. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp
kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi phải thông báo theo
quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo tổng hợp tình
hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các Kiểm toán viên đăng
ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp
phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ Tài chính chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc
khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
e) Nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo
tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm dưới 15 ngày
so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau
thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định;
i) Báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi về nội dung
theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo tổng hợp tình
hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các Kiểm toán viên đăng
ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm
toán hàng năm của từng Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp
phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ Tài chính chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp Báo cáo tình hình duy
trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính hàng năm hoặc khi
có yêu cầu chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
e) Nộp báo cáo tình hình hoạt động
năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại
sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định;
i) Báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài
chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;
b) Không nộp báo cáo tổng hợp
tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các Kiểm toán viên
đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề
kiểm toán hàng năm của từng Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không thông báo cho Bộ Tài
chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Không báo cáo Bộ Tài chính
khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán;
đ) Không báo cáo tình hình duy
trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu
cho Bộ Tài chính;
e)Không nộp báo cáo tình hình
hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính theo quy định;
g) Không thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm
toán;
h) Không nộp hồ sơ đề nghị chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định;
i) Không thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt
động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;
k) Không báo cáo định kỳ và đột
xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 67. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của Kiểm toán viên
hành nghề
1. Phạt cảnh cáo đối với Kiểm
toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm việc và chấm dứt
hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến
không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham
gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Phó giám đốc),
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kế toán trưởng (hoặc
phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác
tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thanh đổi về
thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm
dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính
về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành
nghề kiểm toán của mình.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên hành nghề thông báo, báo cáo chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm việc và chấm dứt
hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến
không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham
gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Phó giám đốc),
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kế toán trưởng (hoặc
phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác
tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thay đổi về
thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm
dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính
về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành
nghề kiểm toán của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo
theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm việc và chấm dứt
hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến
không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham
gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Phó giám đốc),
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kế toán trưởng (hoặc phụ
trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại
đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời
gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm
dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính
về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành
nghề kiểm toán của mình.
Mục 9.
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN
Điều 68. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo kết quả tự kiểm
tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Nộp Báo cáo giải pháp khắc
phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Thực hiện báo cáo khi có yêu
cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc
lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Nộp chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Nộp chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến
nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán;
c) Báo cáo chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu khi có yêu
cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc
lập;
d) Cung cấp không đúng thời hạn
quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Không nộp Báo cáo kết quả tự
kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước;
b) Không nộp Báo cáo giải pháp
khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra
và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Không báo cáo theo yêu cầu
khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập;
d) Không cung cấp thông tin,
tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm
soát chất lượng kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Không xây dựng hệ thống kiểm
soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét, thông tin
tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
b) Không xây dựng các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
c) Không tổ chức thực hiện việc
kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét, thông
tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
d) Không thực hiện các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu
không chính xác, không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong
quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;
e) Không giải trình, hợp tác với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;
g) Không bố trí Kiểm toán viên
hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;
h) Không ký báo cáo kết quả kiểm
tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến
03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm
đ, điểm e khoản 4 Điều này.
Chương IV
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN,
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 69.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập
Người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này.
2. Công chức, viên chức, Sĩ
quan Công an Nhân dân, Sĩ quan Quân đội Nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành
công vụ, nhiệm vụ được giao.
Điều 70.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính các
cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính
có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
25.000.000 đồng;
c)6 Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính
có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 71.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
5.000.000 đồng;
c)7 Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính8;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
50.000.000 đồng9;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 10
Điều 72. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Áp dụng các quy định của Nghị
định này để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này
có hiệu lực như sau:
Trong trường hợp Nghị định này
không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối
với hành vi vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.
4. Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được ban hành
hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy
định của Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập để giải
quyết.
Điều 73.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 41/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2018;
- Nghị định số 102/2021/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan;
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm
toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 (sau đây gọi là Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
2 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập
ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo
hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế,
hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài
sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập.”
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
6
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
7
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
102/2021/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
8
Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này”
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
9
Cụm từ “đối với cá nhân” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
10 Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 7. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm có hiệu lực của Nghị định này, cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì được giải quyết theo Nghị
định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi
phạm hành chính.
2. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập xảy ra trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định về xử phạt
quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
3. Đối với hồ sơ đề nghị miễn
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã được cơ quan thuế tiếp nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn để giải quyết theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2022./.”