BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1798/VBHN-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2023

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

2. Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

3. Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.1

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:

a) Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định); đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức kiểm định);

b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là kiểm định viên); cấp, cấp lại, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là thẻ kiểm định viên);

c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định).

2. Nghị định này không áp dụng đối với:

a) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm;

b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Kiểm định viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 và được cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

3. Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định để xác định mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mục 1. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức trong nước là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp

1. Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2.2 Có trụ sở ổn định trong thời gian ít nhất 2 năm; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

4. Có ít nhất 10 kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định.

5. Có trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định trong đó có nội dung, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 5. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức nước ngoài

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 5 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

Điều 6. Điều kiện đối với người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định

1. Là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp.

2.3 (được bãi bỏ)

3. Có thẻ kiểm định viên còn thời hạn sử dụng.

Mục 2. THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 7.4 Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này)5;

b)6 Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;

c)7 Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

d)8 Tài liệu về kiểm định viên của tổ chức kiểm định: Bản sao các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ký kết giữa tổ chức kiểm định và kiểm định viên;

đ) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà nếu là nhà của đơn vị sự nghiệp theo quyết định thành lập hoặc thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp đồng thuê nhà hoặc thuê đất đối với trường hợp tổ chức kiểm định thuê trụ sở;

e) Bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

g) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức nước ngoài là 01 bộ, bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất 5 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, gồm:

- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định, trong đó nêu rõ các kết quả đạt được và địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử liên quan;

- Giấy cho phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được nước sở tại cấp hoặc hiệp hội quốc tế hợp pháp cấp hoặc công nhận.

Các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định:

a) Trường hợp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này)9;

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp;

- Tài liệu chứng minh đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với những nội dung có sửa đổi, bổ sung.

b) Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định bị mất, hỏng: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này)10.

4. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a)11 Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b)12 Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;

c)13 Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Danh sách tổ chức kiểm định được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 9. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được một trong các điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này;

b) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp không khách quan, không trung thực dẫn đến kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sai so với thực tế.

2. Thời hạn đình chỉ:

a) Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do nguyên nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thì thời hạn đình chỉ hoạt động tối thiểu là 01 tháng cho đến khi các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc phục, thời hạn tối đa là 03 tháng;

b) Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ do nguyên nhân nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời hạn đình chỉ hoạt động là 03 tháng.

3. Thủ tục đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

a)14 Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Nghị định này về hành vi vi phạm của tổ chức kiểm định quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do, thời hạn đình chỉ;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định đình chỉ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

4. Thủ tục cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được khắc phục không quá thời hạn tối đa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:

a) Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gồm:

- Đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này)15;

- Các tài liệu chứng minh tổ chức kiểm định đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

b)16 Trình tự thực hiện:

- Tổ chức kiểm định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

5. Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ do nguyên nhân nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn đình chỉ tổ chức kiểm định có văn bản cam kết không vi phạm nguyên nhân bị đình chỉ gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; hết thời hạn đình chỉ, tổ chức kiểm định được phép tiếp tục hoạt động trở lại. Nếu không có văn bản cam kết thì tổ chức kiểm định không được phép tiếp tục hoạt động trở lại.

Điều 10. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổ chức kiểm định bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;

c) Gian lận, giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Bị xử phạt 3 lần trong vòng 12 tháng do vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

e) Bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 2 lần trong vòng 12 tháng hoặc hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ;

g) Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;

h) Bị giải thể đối với đơn vị sự nghiệp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động kiểm định.

2. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này)17;

- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp;

- Phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức kiểm định thực hiện.

b)18 Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ phải có các chứng cứ dẫn đến buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

3.19 Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

Tổ chức kiểm định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.

b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, tổ chức kiểm định có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

5. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, các hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã ký giữa tổ chức kiểm định và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đang thực hiện bị chấm dứt, không có hiệu lực. Tổ chức kiểm định phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức kiểm định thực hiện.

Mục 3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổ chức kiểm định có chức năng sau đây:

a) Tổ chức các hoạt động đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định.

2. Tổ chức kiểm định có nhiệm vụ, trách nhiệm:

a) Công bố công khai Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, địa điểm đặt trụ sở, danh sách các kiểm định viên, danh sách thành viên Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định;

b) Tuân thủ quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định quy định tại Chương IV Nghị định này;

c) Xử lý các kiến nghị của kiểm định viên trong trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không có đủ điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài;

d) Thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) Cung cấp hồ sơ, tài liệu bằng văn bản về kiểm định viên, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Quản lý kiểm định viên và nhân viên của tổ chức kiểm định;

g) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 12 hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở (Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này). Việc báo cáo thực hiện bằng hình thức trực tuyến và văn bản;

h) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở;

i) Thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Ngoài các kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này, tổ chức kiểm định được quyền thuê kiểm định viên, chuyên gia trong nước và ngoài nước để thực hiện hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong nước và quốc tế.

4. Ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.

3. Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp hoặc làm việc về ngành, nghề có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.

4. Hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc do đơn vị được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức.

5. Có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên.

6. Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.

Điều 14. Nhiệm vụ của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Bảo quản thẻ kiểm định viên; không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác; chỉ sử dụng thẻ kiểm định viên trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Tuân thủ các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thành viên đoàn đánh giá ngoài.

3. Cung cấp thông tin cá nhân cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp khi được yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Được ký hợp đồng với tổ chức kiểm định.

2. Trong thời gian tham gia đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên có các quyền sau đây:

a) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;

b) Yêu cầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin liên quan;

c) Bảo lưu ý kiến cá nhân;

d) Nếu xét thấy cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không có đủ điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài theo quy định thì báo cáo, kiến nghị với tổ chức kiểm định và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để xử lý.

Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại và thu hồi thẻ kiểm định viên.

Điều 17. Thời hạn của thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Trường hợp với thẻ kiểm định viên được cấp mới, cấp lại do hết thời hạn thì thời hạn của thẻ là 5 năm kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp thẻ kiểm định viên được cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất thì thời hạn của thẻ là thời gian còn lại của thẻ kiểm định viên đã được cấp.

Điều 18. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Người đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và đạt yêu cầu theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).

2.20 Người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đáp ứng quy định tại các Khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

3. Trường hợp người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

4. Trường hợp người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên có hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt danh sách người được đánh giá cấp thẻ kiểm định viên đạt yêu cầu, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên cho người đạt yêu cầu và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 19. Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Thẻ kiểm định viên được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn;

b) Bị hỏng hoặc bị mất.

2. Thẻ kiểm định viên hết thời hạn không được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn ghi trên thẻ kiểm định viên mà kiểm định viên không đề nghị cấp lại;

b) Trong thời hạn của thẻ kiểm định viên mà kiểm định viên không tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3.21 Người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản khai quá trình tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và bản sao các hợp đồng ký với tổ chức kiểm định để thực hiện đánh giá ngoài (nếu có);

d) Thẻ kiểm định viên đã được cấp bị hỏng hoặc hết thời hạn.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp kiểm tra, đối chiếu, cấp lại thẻ kiểm định viên. Trường hợp không cấp lại thẻ kiểm định viên, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên và nêu rõ lý do.

Điều 20. Thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Thẻ kiểm định viên bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:

a) Cung cấp thông tin sai để được cấp thẻ kiểm định viên;

b) 2 (hai) lần bị tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên trong thời hạn của thẻ kiểm định viên theo quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định rõ một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ra quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên, thông báo cho các tổ chức kiểm định và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

3. Ngay sau khi có quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên, người bị thu hồi thẻ kiểm định viên có trách nhiệm nộp lại thẻ kiểm định viên cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Chương IV

CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 21. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định.

Điều 22. Thời hạn của Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

a) Trong thời hạn 35 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định tiến hành tổ chức thẩm định kết quả của đoàn đánh giá ngoài theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài.

Quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài nêu rõ công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trong đó nêu rõ tổng số điểm đánh giá.

2. Tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bản sao Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định (nếu có).

4. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp giấy chứng nhận.

Điều 24. Thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Các trường hợp bị thu hồi:

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (đối với chương trình đào tạo có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi);

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi toàn bộ các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã được cấp;

c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo đó;

đ) Tổ chức kiểm định thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định không đúng quy định tại Nghị định này;

e) Có hành vi bàn bạc, thoả thuận, thống nhất giữa tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài để được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định;

g) Gian lận, giả mạo hoặc tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy tờ, tài liệu để đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

h) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp còn thời hạn.

2. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định khoản 1 Điều này:

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp yêu cầu tổ chức kiểm định thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.

b) Trường hợp tổ chức kiểm định phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này:

Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho tổ chức kiểm định.

3. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định, trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận .

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH22

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các cơ sở dạy nghề, Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cấp cho trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực, có giá trị tương đương Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận.

2.23 (được bãi bỏ)

3.24 (được bãi bỏ)

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;

b) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

c) Quy định về khung giá dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước;

d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tổ chức hoặc giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; ban hành ngân hàng đề thi đánh giá phục vụ cấp thẻ kiểm định viên;

b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan;

c) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức kiểm định trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tình hình thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn bằng hình thức trực tuyến và văn bản.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC, TCGDNN.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 02

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 03

Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 04

Đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 05

Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 06

Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định

Mẫu số 07

Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 08

Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 09

Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 10

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 11

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

 

Mẫu số 016

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

………, ngày …. tháng …. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi:………………………

1. Tên tổ chức: .....................................................................................................................

2. Địa chỉ trụ sở chính: .........................................................................................................

3. Điện thoại: …………………………Fax: ……….………...E-mail: .......................................

4. Website: ............................................................................................................................

5. Quyết định thành lập/Quyết định đổi tên (nếu có)/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số …..….….. Cơ quan cấp:…………cấp ngày…………….tại ........................................

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số…………… ngày cấp: ................................................. (Đối với trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp).

7. Sau khi nghiên cứu quy định tại Nghị định số ……./……/NĐ-CP ngày….. tháng ... năm…. của Chính phủ, chúng tôi nhận thấy có đủ các điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp)

Đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

(Đối với trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đề nghị nêu lý do cấp lại)

8. Hồ sơ kèm theo gồm:

- ............................................................................................................................................

- ............................................................................................................................................

(Đối với tài liệu về kiểm định viên của của tổ chức kiểm định ghi rõ thông tin về số thẻ, ngày cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của kiểm định viên).

9. Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.

- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.

 


Nơi nhận:
- ……

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu hoặc ký số

____________________

6 Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 4/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

 

Mẫu số 027

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

TÊN TỔ CHỨC: …………………………………

Địa chỉ trụ sở: .................................................................................................................

Mã số đăng ký chứng nhận: ……………………………………

ĐƯỢC CHỨNG NHẬN CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Theo Quyết định số ............/QĐ-TCGDNN ngày .... tháng.... năm ....... của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

Ngày cấp: ………………….

Cấp lần thứ: …………………..

 

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

____________________

7 Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 7 Điều 45 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 4/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

 

Mẫu số 038

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

………, ngày …. tháng …. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi:………………………..

1. Tên tổ chức: ……………………………………………………………………………………..

2. Địa chỉ liên lạc: .………………………………………………………………………………….

3. Điện thoại: ………………………….. Fax: ………………… E-mail: ………………………...

4. Website: ………………………….………………………….……………………………………

5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ………..………………

Cơ quan cấp: ……………… cấp ngày ………… tại …………………….………………………

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: mã số đăng ký chứng nhận: .............................., ngày cấp:………………

7. Đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét và cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

- Lý do đề nghị: ………………………………..……………………………………………………

………………………………..……………………………………………………………………….

8. Tài liệu kèm theo gồm có:

- ………………;

- ………………;

9. Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;

- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, các quy định khác của pháp luật có liên quan./.

 


Nơi nhận:
- …
- …

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên hoặc ký số)

____________________

8 Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 4/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

 

Mẫu số 049

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

………, ngày …. tháng …. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề

Kính gửi:…………………….

1. Tên tổ chức: ……………………………………………………………………………………..

2. Địa chỉ liên lạc: .………………………………………………………………………………….

3. Điện thoại: ………………………….. Fax: ………………… E-mail: ………………………...

4. Website: ………………………….………………………….……………………………………

5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ………..………………

Cơ quan cấp: ……………… cấp ngày ………… tại …………………….………………………

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: mã số đăng ký chứng nhận: ........................, ngày cấp:………………

7. Đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét cho chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

- Lý do đề nghị: ………………………………..……………………………………………………

8. Tài liệu kèm theo gồm có:

- ………………;

- ……………….

9. Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;

- Thực hiện đúng, đủ các nội dung của phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp./.

 


Nơi nhận:
- ……
- …

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên hoặc ký số)

____________________

9 Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 4/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

 

Mẫu số 06

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………....

……….., ngày ….. tháng ….. năm …....

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM ..........

(Từ ngày .../.../20... đến ngày .../.../20...)

Kính gửi: ……………………………………

Thực hiện quy định tại Nghị định số ………, ...<tên tổ chức kiểm định> báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp năm …….. như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH

1. Tên tổ chức: ……………………………………………………………………………………..

2. Địa chỉ liên lạc: .………………………………………………………………………………….

3. Điện thoại: ………………………….. Fax: ………………… E-mail: ………………………...

4. Website: ………………………….………………………….……………………………………

5. Được thành lập theo Quyết định/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: …………..

cơ quan cấp: …………… cấp ngày ……………tại ………………………………………………

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số: ........, ngày cấp:……………………

7. Thông tin về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định của tổ chức kiểm định:

- Họ tên:................................................................................... Giới tính: …………………...;

- Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số.................................., ngày cấp ………………………….....;

- Trình độ, chuyên ngành đào tạo:.............................................................;

- Kinh nghiệm tham gia đoàn đánh giá ngoài và kinh nghiệm khác liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số năm kinh nghiệm: ………, số lượng đoàn đánh giá ngoài đã tham gia:………………………….

- Thông tin liên hệ: (điện thoại, địa chỉ, email …...);

8. Thông tin về Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Chi tiết theo Mẫu 6.1 kèm theo

9. Thông tin về kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại tổ chức kiểm định

Chi tiết theo Mẫu 6.2 kèm theo

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

1. Thông tin về các đoàn đánh giá ngoài trong năm

Chi tiết theo Mẫu 6.3 kèm theo

2. Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định

Chi tiết theo Mẫu 6.4 kèm theo

3. Báo các kết quả các hoạt động khác liên quan tới chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức

<Các hoạt động như cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định; các vi phạm của tổ chức kiểm định (nếu có) đã được xử lý; ....>

III. ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đánh giá công tác kiểm định.

2. Những vấn đề nảy sinh vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm định.

3. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nâng cao hoạt động kiểm định./.

 

 

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 6.1

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

THÔNG TIN HỘI ĐỒNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

NĂM ………….

- Tổng số thành viên: ………….người;

- Thành viên của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: <Có thay đổi/Không thay đổi> (so với năm trước năm báo cáo)

TT

Họ và tên

Vị trí trong Hội đồng

Ngày

sinh

Giới

tính

Trình độ, chuyên ngành đào tạo

Thẻ KĐV

Không có thẻ KĐV

Điện thoại liên hệ

Email

Kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục/GDNN/KĐCL GD/ KĐCL GDNN

Ghi chú

Số

Ngày cấp

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

<Chủ tịch/ Phó Chủ tịch/ Thư ký/Ủy viên>

 

số năm kinh nghiệm: ……, số lượng đoàn đánh giá ngoài đã tham gia: ………

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý:

- (7), (8): ghi đúng số, ngày cấp trên thẻ kiểm định viên (nếu có);

- (9): Đánh dấu “X” vào ô tương ứng thuộc cột (9) nếu không có thẻ kiểm định viên và để trống ô (7), (8);

- (13): Ghi là “bổ sung” hoặc “thay thế thành viên khác”.

 

Mẫu số 6.2

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

THÔNG TIN KIỂM ĐỊNH VIÊN LÀM VIỆC TOÀN THỜI GIAN TẠI TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH

NĂM ………….

- Tổng số kiểm định viên: ………….người;

- Số lượng kiểm định viên tăng trong năm: ………. người;

- Số lượng kiểm định viên giảm trong năm: ……… người;

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Giới tính

Trình độ, chuyên ngành đào tạo

Thẻ KĐV

Điện thoại liên hệ

Email

Kinh nghiệm đi đoàn đánh giá ngoài trong năm

Số

Ngày cấp

Kiểm định cơ sở GDNN

Kiểm định chương trình đào tạo GDNN

1

<a. Số lượng cơ sở đã tham gia đánh giá.

b. Tên các cơ sở đã tham gia đánh giá>

<a. Số lượng chương trình đã tham gia đánh giá.

b. Tên các chương trình đào tạo, tại cơ sở, đã tham gia đánh giá>

2

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu 6.3

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

THÔNG TIN VỀ CÁC ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI NĂM ….

I. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

STT

Tên cơ sở tham gia đánh giá

Thời gian khảo sát thực tế tại cơ sở

Họ tên kiểm định viên

Vị trí trong Đoàn

Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại Tổ chức

Số thẻ KĐV

Chức vụ, đơn vị công tác

Địa chỉ liên hệ

Điện thoại

Email

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

 

 

 

Trưởng đoàn

 

 

 

 

 

 

 

Thư ký

 

 

 

 

 

 

 

Thành viên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

STT

Tên chương trình đào tạo, trình độ, cơ sở tham gia đánh giá

Thời gian khảo sát thực tế tại cơ sở

Họ tên kiểm định viên

Vị trí trong Đoàn

Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại Tổ chức

Số thẻ KĐV

Chức vụ, đơn vị công tác

Địa chỉ liên hệ

Điện thoại

Email

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

 

 

 

Trưởng đoàn

 

 

 

 

 

 

 

Thư ký

 

 

 

 

 

 

 

Thành viên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Danh sách các đoàn theo thứ tự thời gian từ đầu năm đến cuối năm;

(6): Dấu “X” nếu là Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại tổ chức kiểm định;

(8): Kiểm định viên đã nghỉ hưu thì ghi Chức vụ, Đơn vị công tác trước khi nghỉ hưu.

 

Mẫu số 6.4

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM ……..

I. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

TT

Tên cơ sở GDNN

Địa chỉ trụ sở chính

Thông tin liên hệ

Website

Loại hình

Cơ quan chủ quản

Năm được đánh giá ngoài

Tổng số điểm đánh giá

Đạt tiêu chuẩn KĐCL GDNN

Không đạt tiêu chuẩn KĐCL

Ghi chú

Điện thoại

Fax

Email

Số GCN

Ngày cấp GCN

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

 

<Tên cơ sở GDNN được sắp xếp theo ABC>

<Công lập/ Tư thục/ Vốn đầu tư nước ngoài>

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: - (14) Đánh dấu “X” nếu Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và bỏ trống (12), (13).

II. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

TT

Tên cơ sở

Địa chỉ trụ sở chính

Thông tin liên hệ

Website

Loại hình

Cơ quan chủ quản

Chương trình đào tạo

Trình độ

Năm được đánh giá ngoài

Tổng số điểm đánh giá

Đạt tiêu chuẩn KĐCL CTĐT

Không đạt tiêu chuẩn KĐCL

Ghi chú

Điện thoại

Fax

Email

Tên CTĐT

Thuộc DS nghề trọng điểm

Số GCN

Ngày cấp GCN

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

1

<Tên cơ sở được sắp xếp theo ABC>

 

 

 

 

 

<Công lập/ Tư thục/ Vốn đầu tư nước ngoài>

 

 

 

<CĐ/ TC/ SC>

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: - (11) Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu Chương trình đào tạo thuộc danh sách nghề trọng điểm được phê duyệt;

              - (17) Đánh dấu “X” nếu Chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và bỏ trống (15), (16).

 

Mẫu số 07

1. Kích thước

Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 8,5cm x 5,5cm

2. Nội dung

2.1. Mặt trước thẻ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN

 

(ảnh 2 x 3 đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi)

 

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Số: …/...

 

 

Họ và tên: ...........................................................................

 

 

Ngày sinh: ..........................................................................

 

 

Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân:....................

 

Ngày cấp:....................... Nơi cấp: .....................................

Thời hạn đến: .......

………., ngày …… tháng…… năm ….
TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

 

 

 

 

2.2. Mặt sau thẻ:

Trách nhiệm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

1. Sử dụng thẻ để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

2. Giữ gìn cẩn thận; không làm mất, hư hỏng, sửa chữa, tẩy xóa thẻ;

3. Không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

4. Không sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp vào các mục đích khác trái quy định.

 

Mẫu số 055

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

 

 

.............., ngày ..... tháng ..... năm .......

 

Ảnh 2 x 3

 

 

 

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

 

 

 

Cấp/cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi:…………………………..

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên (Chữ in hoa có dấu):.................................; ngày sinh: .........................; giới tính .......................

2. Số CMND/CCCD: ......................................; ngày cấp: ........................; nơi cấp................................

3. Điện thoại: ................................................. Email: ...........................................................

4. Đơn vị công tác hiện nay:............................ Địa chỉ: ....................; Chức vụ:...................

5. Trình độ chuyên môn cao nhất (TSKH, TS, ThS, Cử nhân, Kỹ sư): ................................

6. Trình độ ngoại ngữ (tên ngoại ngữ + trình độ): ................................................................

7. Trình độ tin học: ...............................................................................................................

8. Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (đối với trường hợp đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên):

- Số thẻ: ............................; ngày cấp: ........................; nơi cấp...........................................

9. Lý do đề nghị cấp lại thẻ (đối với trường hợp đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên):

…………………………………………………………………………………...............................

II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

1. Tham gia khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức từ ngày................... đến ngày ........................

- Số chứng chỉ: ............................................................; ngày cấp: ......................................

2. Quá trình công tác:

TT

Từ tháng, năm đến tháng, năm

Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác

Ghi chú

1.

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

3. Tổng thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý, nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: …... năm.

4. Tổng thời gian làm việc liên tục trong một lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo: …... năm.

III. Hồ sơ kèm theo

- ....................................................

- ....................................................

- ....................................................

Sau khi nghiên cứu quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tôi thấy bản thân đáp ứng đủ tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được cấp/cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Tôi cam đoan những nội dung trên hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ kèm theo./.

 

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
Ký và ghi rõ họ tên hoặc ký số

____________________

5 Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 4/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

 

Mẫu số 10

1. Kích thước và quy cách:

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 19 cm x 26 cm, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen

- Quốc hiệu và dòng chữ “Giấy chứng đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp” in màu đỏ.

2. Nội dung:

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CERTIFICATE OF INSTITUTIONAL ACCREDITATION

GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

<NAME OF ACCREDITATION ORGANIZATION>

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

CERTIFIES THAT

CÔNG NHẬN

<NAME OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING INSTITUTION>

<TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP>

has met the required vocational education and training institution accreditation standards issued by the Minister of Labour - Invalids and Social Affairs.

đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Total score achieved: ………………............….

Tổng số điểm đạt được:……….....……...…...

This certification is valid until …………………..

Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày .....

......, ................................................

......., ngày ..... tháng ..... năm .....

<HEAD OF ACCREDITATION ORGANIZATION>

<NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>(1)

Registration number.: .............................

Số đăng ký: (2)/(3)

Decision number: ....................................

Quyết định số: (4)

 

Hướng dẫn:

(1): Người đứng đầu Tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp.

(2): Số thứ tự của giấy chứng nhận, theo thứ tự sắp xếp giấy đã cấp trong từng năm.

(3): Năm cấp Giấy chứng nhận.

(4): Số Quyết định công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngày ký.

 

Mẫu số 11

1. Kích thước và quy cách:

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 19 cm x 26 cm, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen

- Quốc hiệu và dòng chữ “Giấy chứng đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo” in màu đỏ.

2. Nội dung:

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CERTIFICATE OF PROGRAMME ACCREDITATION

GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

<NAME OF ACCREDITATION ORGANIZATION>

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

CERTIFIES THAT

CÔNG NHẬN

<NAME OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING PROGRAMME, LEVEL> OF <NAME OF TRAINING INSTITUTION>

<TÊN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, TRÌNH ĐỘ> CỦA <TÊN CƠ SỞ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN>

has met the required vocational education and training programme accreditation standards issued by the Minister of Labour - Invalids and Social Affairs.

đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Total score achieved: ………………............….

Tổng số điểm đạt được:……….....……...…...

This certification is valid until …………………..

Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày .....

......, ................................................

......., ngày ..... tháng ..... năm .....

<HEAD OF ACCREDITATION ORGANIZATION>

<NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>(1)

Registration number.: .............................

Số đăng ký: (2)/(3)

Decision number: ....................................

Quyết định số: (4)

 

Hướng dẫn:

(1): Người đứng đầu Tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp , Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp.

(2): Số thứ tự của giấy chứng nhận, theo thứ tự sắp xếp giấy đã cấp trong từng năm.

(3): Năm cấp Giấy chứng nhận.

(4): Số Quyết định công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngày ký.



1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 06 năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy 2008;

Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 06 năm 2010;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phục lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng 3 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp.”

Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

3 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

4 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

5 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018 và được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

10 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

12 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

13 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

14 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

15 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

16 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

17 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

18 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

19 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

21 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

22 Điều 19 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:

“Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”

Điều 46 của Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019 quy định như sau:

“Điều 46. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành.”

Điều 5 của Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023 quy định như sau:

“Điều 5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp thủ tục hành chính phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”

23 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

24 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.

MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 1798/VBHN-BLDTBXH

Hanoi, May 18, 2023

 

DECREE

VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION

Decree No. 49/2018/ND-CP dated March 30, 2018 of the Government of Vietnam on vocational education and training accreditation, which comes into force from May 15, 2018 is amended by:

1. Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which comes into force from October 08, 2018.

2. Decree No. 15/2019/ND-CP dated February 01, 2019 of the Government of Vietnam providing guidelines for some articles and implementation of the Law on Vocational Education, which comes into force from March 20, 2019.

3. Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014; the Law on amendments to Article 6 and List of Conditional Investments in Appendix 4 of Law on Investment dated November 22, 2016;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Occupational Education and Training dated November 27, 2014;

Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;

At the request of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;

The Government hereby promulgates a Decree on vocational education and training accreditation. 1

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for vocational education and training accreditation, including:

a) Conditions and procedures for issuance, reissuance and revocation of the certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (hereinafter referred to as “the certificate of eligibility for accreditation”); suspension of vocational education and training accreditation; functions, tasks, responsibilities and entitlements of vocational education and training accreditation organizations (hereinafter referred to as “accreditation organizations”);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation.

2. This Decree does not apply to:

a) issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation granted to pedagogy professional secondary schools, pedagogy colleges, branches of pedagogy professional secondary schools and branches of pedagogy colleges;

b) Issuance and revocation of the certificate of conformity with training program accreditation standards granted to the teacher training program under management of the Ministry of Education and Training.

Article 2. Regulated entities

1. Vocational education and training institutions.

2. Higher education institutions and enterprises with registered vocational education and training activities (hereinafter referred to as “vocational education and training service providers”).

3. Accreditation organizations.

4. Organizations and individuals related to the activities specified in Article 1 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

1. “vocational education and training accreditation” means the activity in which the evaluation and certification of the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels are presented in accordance with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. “education accreditor” means the person who is qualified as prescribed in Article 13 and issued with an accreditor card as prescribed in Article 18 of this Decree.

3. “peer assessment” means a process where an accreditation organization carries out survey and assessment to determine the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Chapter II

CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION; SUSPENSION OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION; FUNCTIONS, TASKS, RESPONSIBILITIES AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITATION ORGANIZATIONS

Section 1. CONDITIONS FOR ISSUANCE OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION

Article 4. Conditions for issuance of the certificate of eligibility for accreditation to the domestic organization that is a service provider/enterprise

1. The domestic organization shall be established and operated in accordance with Vietnam’s law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The person who is directly in charge of vocational education and training accreditation shall satisfy requirements specified in Article 6 of this Decree.

4. The domestic organization shall have at least 10 accreditors working full-time under an employment contract or at least 12-month employment contract for the accreditation organization;

5. The domestic organization shall have the website of the education accreditation organization, including contents and database in service of vocational education and training accreditation.

Article 5. Conditions for issuance of the certificate of eligibility for accreditation to a foreign organization

1. The foreign organization shall satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree.

2. The foreign organization has engaged in education, vocational education, education accreditation or vocational education and training accreditation for at least 5 consecutive years by the time of applying for the certificate of eligibility for accreditation.

Article 6. Conditions applied to person who is directly in charge of vocational education and training accreditation of accreditation organization

A person who is directly in charge of vocational education and training accreditation must:

1. be the head or deputy head of the accreditation organization that is a service provider; general director or deputy general director; director or deputy director of the accreditation organization that is an enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. possess an unexpired accreditor card.

Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION; SUSPENSION OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION

Article 7. 4 Authority to issue, re-issue and revoke certificate of eligibility for vocational education and training accreditation; suspend vocational education and training accreditation

The Director General of the Directorate of Vocational Education and Training shall take charge of issuing, re-issuing and revoking certificate of eligibility for vocational education and training accreditation, and suspending vocational education and training accreditation.

Article 8. Procedures for issuance and reissuance of the certificate of eligibility for accreditation

1. The domestic organization shall submit 01 set of application for issuance of the certificate of eligibility for accreditation, including:

a) An application form (Form No. 01 in the Appendix hereof) [5];

b) [6] A copy of the establishment decision (if the applicant is an administrative unit);

c) [7] A decision to appoint the person who directly takes charge of accreditation activities of the accreditation organization;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) A copy of the certificate of land use right and house ownership if the house is owned by the service provider according to the establishment decision or by the person named in the enterprise registration certificate or copies of house or land lease contracts if the accreditation organization rents an office;

e)  A declaration of the area of working office and equipment for vocational education and training accreditation;

g) Address of the accreditation organization’s website.

2. The foreign organization shall submit 01 set of application for issuance of the certificate of eligibility for accreditation, including:

a) Documents specified in Clause 1 of this Article;

A copy of the investment registration certificate;

c) Documents proving that the foreign organization has engaged in education, vocational education, education accreditation or vocational education and training accreditation for at least 5 consecutive years by the time of applying for the certificate of eligibility for accreditation, including:

- A summary of the formation and development of the accreditation organization in terms of education, vocational education, vocational education and training accreditation, specifying achievements and links to relevant websites;

- The license for involvement in education, vocational education and vocational education and training accreditation granted by the home country or grant/recognized by a legal international association.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Applications for reissuance of the certificate of eligibility for accreditation:

a) In case of adjustment to the certificate of eligibility for accreditation, the application includes:

- An application form (Form No. 01 in the Appendix hereof) [9];

- An issued certificate of eligibility for accreditation;

- Documentary evidences for eligibility for accreditation with regard to the adjusted contents.

b)  In case the certificate of eligibility for accreditation is lost or damaged, an application form (Form No. 01 in the Appendix hereof) is required;

4. Procedures for issuance and reissuance of the certificate of eligibility for accreditation

a) [11] The organization that wishes to apply for issuance or re-issuance of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation shall submit an application, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;

b) [12] Within 30 working days from the receipt of adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall, pursuant to the provisions of Clauses 1, 2 Article 8 of this Decree, appraise the received application and request the Director General to issue certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (using Form No. 02 in Appendix I enclosed herewith). If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Within 05 working days from the date of issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of the certificate of eligibility for accreditation to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The list of accreditation organizations issued or reissued with the certificate of eligibility for accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.

Article 9. Suspension of vocational education and training accreditation

1. An accreditation organization shall have its operation suspended in one of the following cases:

a) It fails to maintain fulfillment of one of the conditions specified in Articles 4 and 5 of this Decree during its operation;

b) It conducts vocational education and training accreditation subjectively and dishonestly and accepts false result.

2. Suspension duration:

a) In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point a Clause 1 of this Article, the minimum suspension duration is 01 month until the causes for suspension are rectified, the maximum duration is 03 months;

b) In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the minimum suspension duration is 03 months.

3. Procedures for suspension of vocational education and training accreditation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The decision on suspension of vocational education and training accreditation shall specify suspension reason and duration;

c) Within 05 working days from the date of issuance of the suspension decision, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of the suspension decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The suspension decision shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.

4. Procedures for permitting the accreditation organization to continue its operation suspended in case the causes for suspension specified in Point a Clause 1 of this Article are rectified within the maximum duration set forth in Point a Clause 2 of this Article:

a)  An application for permission to continue vocational education and training accreditation includes:

- An application form (Form No. 03 in the Appendix hereof) [15];

- Documents proving that the accreditation organization has rectified the causes for suspension of vocational education and training accreditation.

b) [16] Procedures:

- The accreditation organization shall submit an application for approval for resumption of vocational education and training accreditation, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;

- Within 30 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider the received application and request the Director General to issue a decision to grant approval for resumption of vocational education and training accreditation. If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the accreditation organization sends a commitment to maintain fulfillment of one of the conditions specified in Articles 4 and 5 to the Directorate of Vocational Education and Training during the suspension period. After the suspension duration, the accreditation organization may return to its business. In case of no commitment, the accreditation organization must not return to its business.

Article 10. Revocation of the certificate of eligibility for accreditation

1. An accreditation organization shall have its certificate of eligibility for accreditation in the following cases:

a) It applies for suspension of vocational education and training accreditation;

b) It falsifies the certificate of eligibility for accreditation;

c) It commits a fraud or forges documents pursuit of having the certificate of eligibility for accreditation issued or reissued;

d) The certificate of eligibility for accreditation is issued ultra vires;

dd) It incurs administrative penalties for violations against regulations on vocational education and training accreditation 3 times within 12 months;

e) It has its operation suspended twice within 12 months or the suspension duration is expired while the causes for suspension fail to be rectified;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) The service provider is dissolved or the enterprise involved in accreditation has its enterprise registration certificate revoked.

2. Applications for revocation of the certificate of eligibility for accreditation

a) In case the accreditation organization applies for suspension of its operation, the application includes:

- An application form (Form No. 04 in the Appendix hereof) [17];

-  A copy of the issued certificate of eligibility for accreditation;

- A plan for protection of legitimate rights and interests of organizations and individuals related to vocational education and training accreditation prepared by the accreditation organization.

b) [18] In case of compulsory revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation, the application for revocation must include documentary evidences for such revocation.

3. [19] Procedures for revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation

a) In case the accreditation organization applies for suspension of its operation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 30 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider the received application and request the Director General to issue a decision on revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation. If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant.

b) In case of compulsory revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation, within 10 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall prepare and submit a request, accompanied with supporting documents, to the Director General for issuance of a decision on revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation

4. Within 05 working days from the date of issuance of the decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of such decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training. Within 05 working days from receipt of the decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the accreditation organization shall return the certificate of eligibility for accreditation to the Directorate of Vocational Education and Training.

5. When revoked the certificate of eligibility for accreditation, the vocational education and training accreditation contracts between the accreditation organization and vocational education and training institutions/vocational education and training service providers that are being executed shall be terminated. The accreditation organization shall protect legitimate rights and interests of organizations and individuals related to vocational education and training accreditation conducted by the accreditation organization.

Section 3. FUNCTIONS, TASKS, RESPONSIBILITIES AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITATION ORGANIZATIONS

Article 11. Functions, tasks and responsibilities of accreditation organizations

1. An accreditation organization has the following functions:

a) Assess and recognize vocational education and training institutions and training programs that meet vocational education and training accreditation standards;

b) Issue and revoke the certificate of institutional accreditation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Publish the certificate of eligibility for accreditation, location of headquarters, list of accreditors and list of members of the vocational education and training accreditation council shall be published on its website;

b) Comply with regulations on criteria, standards and procedures for and cycle of vocational education and training accreditation promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; issue and revoke the certificate of institutional accreditation provided in Chapter IV of this Decree;

c) Handle accreditiors’ propositions in case it is incapable of carrying out peer assessments of vocational education and training institutions and training programs;

d) Establish a vocational education and training accreditation council in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

dd) Provide profiles of accreditors and documents about vocational education and training accreditation at the request of the competent authority in accordance with laws;

e) Manage accreditors and staff of the accreditation organization;

g) From 01 to 10 December, submit a report on vocational education and training accreditation to the Directorate of Vocational Education and Training and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. (Form No. 06 in the Appendix hereof). Both electronic and physical copies shall be submitted;

h) Submit ad hoc reports at the request of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Directorate of Vocational Education and Training and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization's headquarters is located;

i) Perform other tasks prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



An accreditation organization is entitled to:

1. Perform the functions specified in Clause 1 Article 11 of this Decree.

2. Hire domestic and foreign accreditors and experts to execute vocational education and training accreditation contracts, apart from the full-time accreditors specified in Clause 4 Article 4 of this Decree.

3. Participate in domestic and foreign professional associations for vocational education and training accreditation.

4. Sign contracts for provision of vocational education and training accreditation services.

5. Exercise other entitlements prescribed by law.

Chapter III

STANDARDS APPLIED TO, TASKS AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITORS; ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF ACCREDITOR CARD

Article 13. Standards applied to accreditors

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. have good moral qualities and health which is fit for working.

2. have at least a bachelor’s degree.

3. have at least 05 years’ experience in education/vocational education management, teaching and research or engage in business lines related to his/her qualifications.

4. complete an accreditor training course organized by the Directorate of Vocational Education and Training or by the unit assigned by the Directorate of Vocational Education and Training.

5. have a foreign language proficiency at least level 2 according to Vietnam's language proficiency framework promulgated by the Ministry of Education and Training or the equivalent or higher.

6. satisfy basic IT skill standards for users in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications on basic IT skill standards for users or the equivalent or higher.

Article 14. Tasks of accreditors

An accreditor shall:

1. preserve his/her accreditor card; not allow another person to use one’s accreditor card or using another’s accreditor card; only use the accreditor card for vocational education and training accreditation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. provide personal information for the Directorate of Vocational Education and Training upon request or in case of any change.

4. perform other tasks prescribed by law.

Article 15. Entitlements of accreditation organizations

1. The accreditor is entitled to sign contracts with the accreditation organization.

2. During the accreditor's participation in the peer assessment team, he/she is entitled to:

a) be independent of his qualifications;

b) request vocational education and training institutions or vocational education and training service providers undergoing peer assessment to provide relevant information and documents in an adequate and timely manner;

c) record his/her personal opinion;

d) inform the accreditation organization and the Directorate of Vocational Education and Training if considering that it is incapable of carrying out a peer assessment of vocational education and training institutions and training programs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The General Director of Vocational Education shall issue, reissue and revoke accreditor cards.

Article 17. Validity period of accreditor cards

1. The accreditor card that is first issued or reissued due to its expiry shall be valid for 5 years from the date of issuance.

2. In case the accreditor card is reissued due to damage or loss, its validity period is the remaining one of the issued card.

Article 18. Issuance of accreditor cards

1. The person who satisfies all standards specified in Article 13 of this Decree and meets requirements specified in the regulation on assessment for issuance of accreditor cards of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be issued with the accreditor card (Form No. 07 in the Appendix hereof).

2. [20] The individual who wishes to apply for issuance of an accreditor card shall submit an application, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam. Such application includes:

a) The application form (using Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith);

b) 04 color photos of 2 cm x 3 cm size, taken within the last 06 months before the date of application, with white background, eyes looking at the camera, bare head, wearing casual costume, and without bearing color glasses;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) A health certificate issued by a medical center of district or equivalent level within the last 06 months before the date of application.

3. In case the applicant fails to satisfy all standards specified in Article 13 of this Decree, within 05 working days, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation.

4. In case the applicant submits a satisfactory application and satisfies all standards specified in Article 13 of this Decree, the Directorate of Vocational Education and Training shall assess and issue the accreditor card according to the regulation on assessment for issuance of accreditor cards promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. Within 15 working days from the date on which the decision on approval for the list of qualified applicants is issued, the Directorate of Vocational Education and Training shall issue the accreditor card to the qualified applicant and publish this information on its website.

Article 19. Reissuance of accreditor cards

1. The accreditor card shall be reissued in the following cases:

a) It is expired;

b) It is damaged or lost.

2. The expired accreditor card shall not be reissued in the following cases:

a) After 03 months from the date of expiry, the accreditor fails to apply for reissuance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. [21] The individual who wishes to apply for re-issuance of an accreditor card shall submit an application, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam. Such application includes:

a) The application form (using Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith);

b) 04 color photos of 2 cm x 3 cm size, taken within the last 6 months before the date of application, with white background, eyes looking at the camera, bare head, wearing casual costume, and without bearing color glasses;

c) A declaration of engagement in vocational education and training accreditation activities during the validity period of his/her accreditor card and copies of contracts signed with the accreditation organization for carrying out external assessment (if any);

d) The issued accreditor card which has been damaged or has expired.

4. Within 15 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall inspect, make a comparison and reissue the accreditor card. In case of rejection, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant.

Article 20. Revocation of accreditor cards

1. The accreditor card shall be revoked in the following cases:

a) False information is provided to be issued with the accreditor card;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Within 15 working days from the date on which one of the cases specified in Clause 1 of this Article is clearly determined, the Directorate of Vocational Education and Training shall issue a decision on revocation of the accreditor card, inform accreditation organizations and publish this information on its website.

3. After the decision on revocation of the accreditor card is revoked, the person whose accreditor card is revoked shall return the card to the Directorate of Vocational Education and Training.

Chapter IV

ISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF INSTITUTIONAL ACCREDITATION

Article 21. Power to issue and revoke the certificate of institutional accreditation

The head of the accreditation organization that is a service provider; general director or deputy general director of the accreditation organization that is an enterprise shall issue and revoke the certificate of institutional accreditation.

Article 22. Validity period of the certificate of institutional accreditation

The certificate of institutional accreditation is valid for 5 years from the date of issuance.

Article 23. Issuance of the certificate of institutional accreditation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within 35 working days from the receipt of the peer assessment team's documents about peer assessment carried out at the vocational education and training institution/vocational education and training service provider, the vocational education and training accreditation council of the accreditation organization shall appraise results given by the peer assessment team in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

b) Within 05 working days from the appraisal results of the vocational education and training accreditation council are obtained, the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation specified in Article 6 of this Decree shall consider issuing a decision on recognition of peer assessment results.

The decision shall specify that the vocational education and training institution or the vocational education and training program meets or fails to meet vocational education and training accreditation standards in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and total assessment mark.

2. The accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation

a) Within 03 working days from the date of signing the decision on recognition of the vocational education and training institution that meets vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation to the vocational education and training institution recognized as the one meeting vocational education and training accreditation standards (Form No. 10 in the Appendix hereof);

b) Within 03 working days from the date of signing the decision on recognition of the training program that meets vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation to the training program recognized as the one meeting vocational education and training accreditation standards (Form No. 11 in the Appendix hereof).

3. Within 10 working days from the date of signing the decision on recognition of the vocational education and training institution/training program that meets or fails to meet vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall send the copy of such decision and copy of the certificate of institutional accreditation (if any) to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.

4. The certificate of institutional accreditation shall be published on the website of the Directorate of Vocational Education and Training, accreditation organization, and vocational education and training institution and vocational education and training service provider issued with the certificate.

Article 24. Revocation of the certificate of institutional accreditation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The vocational education and training institution/vocational education and training service provider whose certificate of registration of vocational education is revoked shall have its certificate of conformity with vocational education and training institution accreditation standards and certificate of conformity with training program accreditation standards (regarding the training program included in the revoked certificate of registration of vocational education);

b) The vocational education and training institution that is dissolved as prescribed in Clause 1 Article 21 of the Law on Vocational Education shall have its certificates of conformity with accreditation standards revoked;

c) The vocational education and training institution that has failed to submit annual reports on self-assessment of vocational education and training institution quality for 02 consecutive years as prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have its certificate of conformity with vocational education and training institution accreditation standards revoked;

d) The vocational education and training institution/vocational education and training service provider that has failed to submit annual reports on self-assessment of training program quality for 02 consecutive years as prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have its certificate of conformity with standards in accreditation of such training program revoked;

dd) The certificate of institutional accreditation is issued against regulations of this Decree;

e) The accreditation and the vocational education and training institution/vocational education and training service provider discuss and agree to falsify peer assessment results to be issued with the certificate of institutional accreditation;

g) Documents are falsified in order to meet accreditation standards.

h) The vocational education and training institution/training program fails to meet accreditation standards during the validity period of the issued certificate of institutional accreditation.

2. Procedures for revocation of the certificate of institutional accreditation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 20 working days from the date on which the written notice sent by the organization/individual is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall inspect and assess the degree of violation. Within 10 working days from the date on which the inspection and assessment results are obtained, in case it is required to revoke the certificate of institutional accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall request the accreditation organization to revoke the issued certificate of institutional accreditation.

Within 10 working days from the date on which the request of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the person that has the power to issue the certificate of institutional accreditation shall issue a revocation decision and send the copy of such decision to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.

b) In case the accreditation organization finds that a vocational education and training institution/vocational education and training service provider that has undergone accreditation violates one of the regulations specified in Clause 1 of this Article:

The accreditation organization shall inspect and assess the degree of violation. Within 10 working days from the date on which inspection and assessment results are obtained, in case it is required to revoke the issued certificate of institutional accreditation, the person that has the power to issue the certificate of institutional accreditation shall issue a revocation decision and send the copy of such decision to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.

c) Within 05 working days from receipt of the revocation decision, the vocational education and training institution/vocational education and training service provider shall return the certificate of institutional accreditation to the accreditation organization.

3. The decision on revocation of the certificate of institutional accreditation shall be published on the website of the accreditation organization, the Directorate of Vocational Education and Training, and vocational education and training institution and vocational education and training service provider whose certificate is revoked.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSES [22]

Article 25. Transitional regulations

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. [23] (annulled)

3. [24] (annulled)

Article 26. Implementation

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a) promulgate regulation on assessment for issuance of accreditor cards, approve annual plan for recruitment of accreditors and for issuance of accreditor cards;

b) prescribe criteria, standards and procedures for and cycle of vocational education and training accreditation and recognition of fulfillment of vocational education and training accreditation standards;

c) prescribe price bracket for state-funded vocational education and training accreditation;

d) inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents.

2. The Directorate of Vocational Education and Training shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents;

c) comply with other regulations within the jurisdiction of the Directorate of Vocational Education and Training over vocational education and training accreditation in accordance with this Decree and relevant legal documents.

3. The Provincial People’s Committees shall direct Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs and authorities affiliated to People's Committees of provinces to inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents.

4. Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a) manage and inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation by accreditation organizations within their area and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents;

b) before December 20, submit annual electronic and physical reports on compliance with regulations on vocational education and training accreditation within their area to the Directorate of Vocational Education and Training.

Article 27. Effect

This Decree comes into force from May 15, 2018.

Article 28. Responsibility for implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Tan Dung

 

 

1 Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is promulgated pursuant to:

 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015;

The Labor Code dated June 18, 2012;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on the Elderly dated November 23, 2009;

The Law on Persons with Disabilities dated June 17, 2010;

The Law on Employment dated November 16, 2013;

The Law on Social Insurance dated November 20, 2014;

The Law on Occupational Education and Training dated November 27, 2014;

The Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;

The Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of business lines subject to conditions stipulated in the Law on Investment dated November 22, 2016;

The Ordinance on Prostitution Prevention and Combat dated March 14, 2003;

At the request of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam,

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree No. 15/2019/ND-CP dated February 01, 2019 of the Government of Vietnam providing guidelines for some articles and implementation of the Law on Vocational Education is promulgated pursuant to:

 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015;

The Law on Occupational Education and Training dated November 27, 2014;

The Law on Investment dated November 26, 2014; the Law on amendment to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines specified in the Law on Investment;

The Law on Enterprises dated November 26, 2014;

At the request of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;

The Government hereby promulgates the Decree on providing guidelines for some articles and implementation of the Law on Vocational Education.

Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam is promulgated pursuant to:

 “The Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;

The Law on Enterprises dated June 17, 2020;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

At the request of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;

The Government promulgates a Decree providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam.

2 This Clause is amended according to regulations in Clause 1 Article 7 of Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which comes into force from October 08, 2018.

3 This Clause is annulled according to regulations in Article 8 of Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which comes into force from October 08, 2018.

4 This Article is amended according to regulations in Clause 1 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

5 This point is amended according to regulations in Clause 7 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7 This point is amended according to regulations in Clause 2 Article 7 of Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which comes into force from October 08, 2018 and is amended according to regulations at Point a Clause 2 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government on providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

8 This point is amended according to regulations in point a Clause 2 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023

9 This point is amended according to regulations in Clause 7 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

10 This point is amended according to regulations in Clause 7 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

11 This point is amended according to regulations at point b Clause 2 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

12 This point is amended according to regulations at point b Clause 2 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

13 This point is amended according to regulations at point b Clause 2 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

14 This point is amended according to regulations in point a Clause 3 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023

15 This point is amended according to regulations in Clause 8 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



17 This point is amended according to regulations in Clause 8 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

18 This point is amended according to regulations in point a Clause 4 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023

19 This point is amended according to regulations at point b Clause 4 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

20 This Clause is amended according to regulations in Clause 5 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

21 This Clause is amended according to regulations in Clause 6 Article 1 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

22 Article 19 of Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which comes into force from October 08, 2018, hereby provides for:

 “Article 19. Effect and implementation

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall provide guidelines and implement this Decree./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



”Article 46. Entry in force

1. This Decree shall come into force from March 20, 2019.

2. After this Decree comes into force, the Government's Decree No. 48/2015/ND-CP dated May 15, 2015 on providing specific provisions on implementation of the Law on Vocational Education shall expire.”

Article 5 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023, hereby provides for:

”Article 5. Effect and implementation organization

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Administrative procedures which have been initiated before the effective date of this Decree shall continue to be processed in accordance with the provisions of the Government's Decree No. 49/2018/ND-CP dated March 30, 2018, as amended in the Government’s Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018, and the Government’s Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of Provincial People’s Committees shall be responsible for guidance on and implementation of this Decree./.”

23 This Clause is annulled according to regulations in Article 2 of Decree No. 04/2023/ND-CP dated February 13, 2023 of the Government of Vietnam providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam, which comes into force from February 13, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Integrated document No. 1798/VBHN-BLDTBXH dated May 18, 2023 Decree on vocational education and training accreditation
Official number: 1798/VBHN-BLDTBXH Legislation Type: Integrated document
Organization: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Signer: Le Tan Dung
Issued Date: 18/05/2023 Integrated Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Integrated document No. 1798/VBHN-BLDTBXH dated May 18, 2023 Decree on vocational education and training accreditation

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status