BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ
PHẦN
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ
phần, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018; được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều
lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng khoán
ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc chuyển doanh nghiệp
nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
2.[2]
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao
gồm:
a)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp
cấp II).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Doanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định
này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định
này.
2. “Thời điểm quyết định cổ phần hóa” là ngày cơ
quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
3. “Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa” do cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn phù hợp với phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp. Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp
tài sản, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là ngày khóa sổ kế toán lập
báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất sau thời điểm quyết định cổ phần hóa.
4. “Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp” là
ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định công bố giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa.
5. “Thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển
sang công ty cổ phần” là ngày doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu.
6. “Bán đấu giá cổ phần” là hình thức bán cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hóa công khai cho các đối tượng có sự cạnh tranh về
giá.
7. “Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần” là
các Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh
nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản theo quyết
định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
8. “Giá khởi điểm” là mức giá ban đầu của một cổ
phần được chào bán ra bên ngoài do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nhưng
không thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng Việt Nam). Việc xác định giá khởi điểm được
thực hiện thông qua tổ chức tư vấn đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được xác định lại do cơ quan có thẩm quyền
công bố và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
9. “Chi phí cổ phần hóa” là các khoản chi liên
quan trực tiếp đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ
phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần.
10. “Cơ quan đại diện Chủ sở hữu” là các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật được
Chính phủ giao thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 4. Điều kiện cổ phần
hóa
1.[3] Các doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này
thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do
Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại
giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà
giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các khoản phải trả;
c) Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp
lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với
diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sử dụng đất đối
với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2.[4] Các doanh
nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp
theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế
doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ
đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh
nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ
cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo
quy định của pháp luật.
3. Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể
cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí,
danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện
Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.
Điều 5. Hình thức cổ phần
hóa
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ.
Điều 6. Đối tượng và điều kiện
mua cổ phần
1. Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải
mở tài khoản tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại
hối.
[5] Nhà đầu tư nước
ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá mua
cổ phần, phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Nhà đầu tư chiến lược:
a) Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp
luật;
- Có năng lực tài chính và có kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh 02 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký mua cổ phần có
lãi, không có lỗ lũy kế;
- Có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền
khi đăng ký trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa về những
nội dung sau:
+ Tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính
và thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ
thời điểm chính thức trở thành nhà đầu tư chiến lược.
Đối với các doanh nghiệp đã nằm trong danh sách
doanh nghiệp đạt thương hiệu Quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định cụ thể thời gian nhà đầu tư chiến lược phải cam kết
tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ
phần hóa.
+ Không chuyển nhượng số cổ phần được mua trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
+ Phương án hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa
trong việc chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực
tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
+ Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã
ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và quyền định đoạt của
Nhà nước đối với toàn bộ số lượng cổ phần nhà đầu tư chiến lược mua khi vi phạm
các cam kết đã ký.
b) Việc tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu
tư chiến lược chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp
tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
c)[6]
Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng
phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo)
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định
việc bán hoặc không bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược. Trường hợp tổ
chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến
lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược trong phương án cổ phần hóa
của doanh nghiệp.
Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định
tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký
mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố
thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO).
d) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư chiến lược đáp
ứng tiêu chí lựa chọn đăng ký mua cổ phần và khối lượng đăng ký mua nhỏ hơn hoặc
bằng số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần
hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
thực hiện bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực
tiếp với giá bán không thấp hơn giá đấu thành công bình quân theo kết quả của
cuộc đấu giá công khai ra công chúng; trường hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư
khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37[7] Nghị định này thì giá thỏa thuận bán cho nhà đầu tư chiến lược
không thấp hơn giá đã thỏa thuận với nhà đầu tư mua cổ phần.
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần dự
kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt với số
cổ phần đăng ký mua của nhà đầu tư chiến lược), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số cổ phần này
sang thành số cổ phần thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng.
đ) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư chiến lược đáp
ứng tiêu chí lựa chọn thực hiện đăng ký mua cổ phần và tổng số cổ phần các nhà
đầu tư chiến lược đăng ký mua lớn hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến
lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định tổ chức thực hiện đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến
lược với nhau trên Sở giao dịch chứng khoán.
Việc tổ chức bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến
lược được thực hiện sau khi bán đấu giá công khai ra công chúng với giá khởi điểm
là giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công
chúng (trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37[8] Nghị định này
thì giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược là giá
đã thỏa thuận bán cho nhà đầu tư mua cổ phần) và đảm bảo nguyên tắc lựa chọn
nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần bán ra.
e) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư chiến lược đáp
ứng tiêu chí lựa chọn thực hiện đăng ký mua cổ phần và tổng số cổ phần các nhà
đầu tư chiến lược đăng ký mua bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà
đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo tiến
hành thỏa thuận về số cổ phần bán ra và giá bán cổ phần cho từng nhà đầu tư chiến
lược báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Số lượng cổ phần bán cho từng
nhà đầu tư chiến lược theo đúng khối lượng cổ phần đã đăng ký đặt mua của từng
nhà đầu tư chiến lược với giá bán không thấp hơn giá đấu thành công bình quân
theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng (trường hợp bán cổ phần
cho nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37[9] Nghị định này thì giá thỏa thuận để bán cho nhà
đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đã thỏa thuận bán cho nhà đầu tư mua cổ phần).
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần dự
kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt với tổng
số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số
cổ phần này sang thành số cổ phần thực hiện bán đấu giá công khai ra công
chúng.
g) Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực
hiện đúng cam kết, vi phạm chuyển nhượng cổ phần theo quy định thì phải bồi thường
mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện
hành;
h) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc, ký quỹ bằng
tiền hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
quy định của pháp luật bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm
đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định trong phương án cổ phần hóa đã phê duyệt.
Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư chiến lược
không được nhận lại tiền đặt cọc hoặc bị phạt số tiền tương đương khoản giá trị
đặt cọc trong trường hợp ký quỹ, bảo lãnh.
i) Việc tổ chức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến
lược phải hoàn thành trước thời điểm Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần
thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần đăng ký mua của các
nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt), Ban Chỉ đạo báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn
điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần
phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần
hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp);
b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá
nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm
toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp (trừ
các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng
bảo lãnh);
c) Các công ty con, công ty liên kết trong cùng
Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
d) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các
cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;
đ) Người có liên quan theo quy định tại khoản 17
Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 của tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm
b và điểm d khoản này.
Điều 7. Đồng tiền thanh toán
và phương thức bán cổ phần lần đầu
1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ
phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo
các phương thức quy định tại Nghị định này, cụ thể:
a) Đấu giá công khai;
b) Bảo lãnh phát hành;
c) Thỏa thuận trực tiếp;
d) Phương thức dựng sổ (Booking building).
Đối tượng áp dụng phương thức dựng sổ theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần
theo phương thức này.
3. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần
đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định phương thức bán cổ phần theo quy định
tại khoản 2 Điều này cho phù hợp.
Điều 8. Chi phí thực hiện cổ
phần hóa
1. Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)
doanh nghiệp cổ phần hóa quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp
lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi phí cổ phần hóa bao gồm:
a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần
hóa doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều
lệ;
- Chi phí Hội nghị người lao động để triển khai
cổ phần hóa;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông
tin về doanh nghiệp;
- Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại
thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;
- Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đông lần đầu.
b) Tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn cổ phần
hóa (tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn để xác định
giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để xây dựng phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn
bán cổ phần) do cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền)
quyết định. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào Hợp đồng
ký kết giữa các bên liên quan;
c) Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc:
- Mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên Ban
chỉ đạo và Tổ giúp việc tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành trong từng thời
kỳ.
- Thời gian thanh toán thù lao cho từng thành
viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc theo thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời
điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.
d) Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hóa
doanh nghiệp.
3. Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí cổ phần hóa,
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.
4. Chi phí cổ phần hóa được lấy từ nguồn tiền
thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
5.[10] Trong trường
hợp doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị doanh nghiệp, tạm dừng
chưa thực hiện cổ phần hóa hoặc dừng không thực hiện cổ phần hóa theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý
các khoản chi phí cổ phần hóa (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) hạch
toán vào chi phí của doanh nghiệp và doanh nghiệp không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 9. Cổ phần, cổ phiếu
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Mệnh giá 01 cổ phần là mười nghìn đồng Việt Nam (10.000 đồng).
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số
cổ phần của cổ đông tại công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo
quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2014.
Điều 10. Nguyên tắc kế thừa
quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp,
sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết
chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách
nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang; có quyền
tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định
giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
3. Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản,
nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa toàn bộ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp
đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Tài sản thừa hoặc thiếu so với giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và công bố được
xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp còn vốn nhà nước sau khi
cổ phần hóa:
- Đối với tài sản thừa:
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết
toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì xử lý tăng vốn
nhà nước tại công ty cổ phần (nếu công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và có Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua) hoặc bàn giao tài sản cho Công ty Mua
bán nợ Việt Nam (nếu công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng).
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán tại
thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì bàn giao tài sản cho Công
ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi
thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được xử lý như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán
tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm
chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán
tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì thực hiện giảm vốn
nhà nước tại công ty cổ phần (nếu có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông
qua) hoặc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần (nếu
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không thông qua).
b) Đối với doanh nghiệp không còn vốn nhà nước
sau khi cổ phần hóa:
- Đối với tài sản thừa: Thực hiện bàn giao cho
Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi
thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần.
Điều 11. Thực hiện công
khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công
bố công khai trên cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài
chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để theo dõi: lộ trình và
tiến độ triển khai cổ phần hóa, các thông tin về doanh nghiệp (trong đó có
phương án sử dụng đất đã được phê duyệt, các diện tích đất đang có tranh chấp cần
tiếp tục giải quyết - nếu có), các vấn đề về xử lý tài chính trong quá trình cổ
phần hóa, phương pháp định giá và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, phương
án cổ phần hóa, tình hình và kết quả triển khai phương án cổ phần hóa, tình
hình quản lý và sử dụng đất đai, phương án sắp xếp và mua cổ phần của người lao
động, dự thảo điều lệ của doanh nghiệp theo đúng quy định tại Luật doanh nghiệp
năm 2014.
2.[11] Khi lập hồ
sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời
phải lập hồ sơ đăng ký lưu ký và hồ sơ đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thực hiện sau khi doanh nghiệp
cổ phần hóa chuyển đổi thành công ty cổ phần và đáp ứng các điều kiện niêm yết
theo quy định của pháp luật chứng khoán.
3. Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn tất
thủ tục đăng ký lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
4.[12] (được
bãi bỏ)
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định việc cổ
phần hóa đồng thời với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán trong phương
án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi bán cổ phần lần đầu.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời
niêm yết ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán thì cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định khối lượng cổ phần đặt mua tối thiểu đối với số cổ phần bán ra công chúng
trong phương án phát hành cổ phần lần đầu để doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa
có đủ điều kiện niêm yết. Quy định mức đặt mua tối thiểu trong phương án phát
hành cổ phần lần đầu không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Điều 12. Tư vấn cổ phần hóa
1.[13] Doanh nghiệp
cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp,
xác định giá khởi điểm, xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần
lần đầu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm quyết định lựa chọn tổ chức
tư vấn, trong đó có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban Chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoặc
một số trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu trong việc thuê tổ chức tư vấn (ngoại trừ trách nhiệm phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu).
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thuê các tổ chức
tư vấn đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ thực hiện tư vấn để xác định giá trị
doanh nghiệp.
3.[14]
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức
tư vấn có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này để xác
định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối
với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 500 triệu đồng, cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức
tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Đối
với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị trên 500 triệu đồng đến 03 tỷ đồng,
sau khi hết thời hạn đấu thầu rộng rãi theo quy định và chỉ có 01 tổ chức đăng
ký cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ
chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Đối với các gói thầu
tư vấn không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn để xác
định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để xác định
giá trị doanh nghiệp, bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này, quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về giá, thẩm định giá, hoàn thành theo
đúng thời hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh
nghiệp cho tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình định giá.
5. Các tổ chức tư vấn trong nước cung cấp dịch vụ
tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a)[15] Các công
ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và
hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp
luật về giá và thẩm định giá;
b) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt
động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác
định giá trị doanh nghiệp) về một trong các lĩnh vực: thẩm định giá, kiểm toán,
kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
[16] (được
bãi bỏ)
c) Không nằm trong diện giải thể, phá sản, tổ chức
lại hoặc kiểm soát đặc biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)[17] (được
bãi bỏ)
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng
của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang
hoạt động;
e) Không vi phạm các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh từ hình thức bị xử lý phạt vi phạm hành
chính trở lên trong 05 năm liền trước năm đăng ký thực hiện;
g) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh
nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về việc chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các tiêu chuẩn thẩm định giá.
6. Các tổ chức tư vấn nước ngoài được cung cấp dịch
vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực thẩm
định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp theo pháp luật tại nước đặt trụ sở chính;
b) Có uy tín, năng lực, thương hiệu và có ít nhất
05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp) về một trong các
lĩnh vực: Thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp;
c)[18] (được
bãi bỏ)
7. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn để xác định
giá trị doanh nghiệp:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp và thực hiện
hợp đồng đã ký kết với khách hàng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Phải bồi thường thiệt hại do vi phạm các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn định giá hoặc bị xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Giải trình hoặc cung cấp các thông tin, số liệu
liên quan đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi có khiếu nại hoặc theo
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước, Bộ
Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan;
đ) Bảo mật thông tin về khách hàng; lưu trữ hồ
sơ, tài liệu về doanh nghiệp đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp;
e) Không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định
giá trong các trường hợp sau:
- Người quản lý doanh nghiệp (theo quy định tại khoản
18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế
toán), thẩm định viên về giá của tổ chức tư vấn định giá là người có liên quan
(theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014) với doanh nghiệp
cổ phần hóa.
- Là tổ chức đang hoặc đã cung cấp dịch vụ kiểm
toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính trong 02 năm liền kề trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp cổ phần hóa.
Chương II
XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ
PHẦN HÓA
Điều 13. Kiểm kê, phân loại
tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
1.[19] (được
bãi bỏ)
2. Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần
hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê,
phân loại tài sản, các nguồn vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, đối
chiếu và xác nhận công nợ tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
[20] Đối với một số tài sản chuyên ngành của các doanh
nghiệp cổ phần hóa mà việc tiếp cận tài sản để kiểm kê và đánh giá hiện trạng
thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi, hiệu quả thì doanh nghiệp lập
phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản này để báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, kỹ thuật có liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, kỹ thuật có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án
kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản. Căn cứ ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trường
hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc
năm tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế,
Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con, các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này. Thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp của công ty con phải trùng với thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp của công ty mẹ.
4. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, trước khi thực hiện xác định
giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản đề nghị cơ quan
thuế trực tiếp quản lý thực hiện quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, trước khi thực hiện xác định
giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có công văn đề nghị cơ quan thuế
trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra, xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước theo quy định.
Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra,
quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ quan thuế chưa tiến hành kiểm tra, quyết
toán thuế thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào số liệu đã kê khai để thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo
tài chính, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền thì
doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem
xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm
quyền nhưng chưa được giải quyết thì doanh nghiệp phải ghi rõ những tồn tại này
trong Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục
giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 14. Xử lý tài sản
thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản
được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa
thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của
doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
Đối với các tài sản khác đã được hình thành từ
tiền vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần hóa chỉ được
giao làm chủ đầu tư nhưng không được giao quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu
hạ tầng kỹ thuật thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Doanh
nghiệp cổ phần hóa phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng,
chờ thanh lý, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành về thanh lý, nhượng bán tài sản.
Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp các
tài sản chưa xử lý, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam
để xử lý theo quy định của pháp luật. Giá trị còn lại theo sổ sách của các tài
sản này phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
3. Các tài sản không được phép loại trừ bao gồm:
a) Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc
(bao gồm cả các công trình ngầm, đường xá, tường rào, sân bãi) mà doanh nghiệp
có sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn 05 năm hoặc có giá trị còn lại
theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên. Doanh nghiệp phải
tiếp tục quản lý, theo dõi và xử lý dứt điểm theo quy định của pháp luật hiện
hành đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần;
b) Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa
chất, chất gây nguy hại, thuốc trừ sâu đã quá hạn... doanh nghiệp chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý, hủy bỏ theo quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý môi trường trước thời điểm doanh nghiệp cổ
phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu.
Sau khi xác định nguyên nhân, trách nhiệm, bồi
hoàn theo quy định của pháp luật hiện hành, phần tổn thất doanh nghiệp được xử
lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
c) Đối với các tài sản là chi phí xây dựng cơ bản
dở dang của các dự án, công trình bị đình hoãn theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi và xử
lý theo quy định của pháp luật. Riêng các khoản chi phí của các dự án không được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và chưa hình thành hiện vật, không có giá trị thu hồi
như: chi phí lập phương án tiền khả thi, chi phí khảo sát, thiết kế công trình
thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi hoàn theo quy định
của pháp luật hiện hành, phần tổn thất được xử lý vào kết quả kinh doanh theo
quy định;
d) Các tài sản đảm bảo đã được doanh nghiệp sử dụng
để thế chấp cho các khoản vay tại các tổ chức tín dụng;
đ) Đối với tài sản của các doanh nghiệp quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, trong thời gian phối hợp với
Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án
mua bán nợ để tái cơ cấu lại doanh nghiệp trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt, doanh nghiệp cổ phần hóa không được tổ chức thanh lý, nhượng bán các tài
sản nằm trong danh mục đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp theo quy định.
4.[21]
Đối với công trình phúc lợi là nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản
phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao
cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể
người lao động trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan khác. Trường hợp tổ chức công đoàn và tập thể người lao
động trong công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng các tài sản này, căn cứ ý
kiến của tập thể người lao động và tổ chức công đoàn để ủy quyền cho doanh nghiệp
tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan
và pháp luật về đất đai hiện hành. Nguồn thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản
sau khi trừ các chi phí có liên quan và nghĩa vụ thuế (nếu có) hoàn trả cho Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng
nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước cấp nếu doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao cho cơ
quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý.
5. Đối với tài sản dùng trong sản xuất, kinh
doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cổ
phần hóa nếu có đầy đủ hồ sơ chứng từ sẽ được đánh giá lại và tính vào giá trị
doanh nghiệp để công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất, kinh doanh.
6. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, việc
kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài
chính và các khoản công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả) được thực hiện theo hướng
dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
7. Không tách, điều chuyển các cơ sở đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh trong các Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty khi các Tập đoàn, Tổng công ty này thực hiện cổ phần hóa. Các cơ sở đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh thực hiện cổ phần hóa cùng Công ty mẹ của
Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước.
8. Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh
tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ -
công ty con có đơn vị sự nghiệp có thu (ngoại trừ các cơ sở đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp và khám, chữa bệnh) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục
kế thừa, phải tổ chức định giá tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo
quy định của pháp luật hiện hành về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần;
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế
thừa, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao cho các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để thực hiện quản
lý theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chưa chuyển giao, doanh nghiệp
cổ phần hóa tiếp tục thực hiện quản lý cho đến khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Điều 15. Các khoản nợ phải
thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối
chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải thu (bao gồm các khoản nợ đến hạn và
chưa đến hạn; đối với các tổ chức tín dụng phải đối chiếu, xác nhận cả các khoản
nợ phải thu ngoại bảng), đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến hạn trước
khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
[22] Đối với các khoản
phải thu khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền
hình trả sau (trong nước và ngoài nước) phát sinh thường xuyên với số lượng lớn
khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với
từng khách hàng làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn,
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực
tế (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý
khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa).
Những khoản nợ không có đủ hồ sơ pháp lý chứng
minh khách nợ còn nợ hoặc không có khả năng thu hồi theo quy định thì không được
loại trừ ra ngoài giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm rõ nguyên nhân để
xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Xác định trách nhiệm xử lý bồi thường của tập
thể, cá nhân có liên quan đến khoản nợ phải thu không xác định được khách nợ,
phần tổn thất còn lại được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý
nợ tồn đọng;
b) Hoàn thiện hồ sơ, tiếp tục theo dõi để xử lý
thu hồi đối với những khoản nợ không chứng minh được là không có khả năng thu hồi.
2.[23] Trường hợp
đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ
phải thu có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công
ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung
các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc
hoàn thành đối chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản công
nợ doanh nghiệp đã thu hồi được kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh)
và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá
trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán đồng thời phải
công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như
phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính
để bàn giao sang công ty cổ phần, các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn
chưa đối chiếu được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ
phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo rà soát, xác định phân loại thành các khoản
không có khả năng thu hồi và các khoản nợ phải thu còn lại để xử lý như sau:
- Đối với các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu
nhưng vẫn chưa đối chiếu được và được xác định là khoản nợ phải thu không có khả
năng thu hồi theo đúng quy định thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường
đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ còn lại (sau khi bù trừ
khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, dự phòng các khoản phải thu khó đòi
- nếu có) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp cổ phần hóa và thực hiện chuyển
giao hồ sơ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu
nhưng vẫn chưa đối chiếu được còn lại thì thực hiện bàn giao sang công ty cổ phần
để tiếp tục theo dõi, thu hồi theo quy định.
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn
giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm
cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền
kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các
tài liệu liên quan cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của
pháp luật.
[24] Đối với các khoản
công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của các ngân
hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong lĩnh vực viễn thông (bao gồm cả
các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề
trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp), doanh nghiệp giữ lại để tiếp tục
theo dõi, quản lý và thu hồi nợ. Số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ này, các
ngân hàng thương mại cổ phần và doanh nghiệp viễn thông sau cổ phần hóa được giữ
lại một tỷ lệ theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với Công ty Mua bán nợ
Việt Nam để bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan đến việc thu hồi nợ, phần
còn lại thực hiện nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
4. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung
cấp hàng hóa dịch vụ (như tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền
công phải trả, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền thuê đất của khu công nghiệp đã
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) đã được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ
cung cấp để hạch toán giảm chi phí (tương ứng với phần hàng hóa, dịch vụ chưa
được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện) và hạch toán tăng khoản chi
phí trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 16. Các khoản nợ phải
trả
1.[25] Doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả
các tổ chức, cá nhân trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải trả có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa
đối chiếu, xác nhận được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh
nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định
rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối chiếu
công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản nợ doanh nghiệp cổ phần
hóa đã trả cho tổ chức, cá nhân kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh)
và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá
trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải
công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như
phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính
để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang công ty cổ
phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đề nghị chủ nợ đối chiếu nợ
nhưng chủ nợ không xác nhận thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước giá trị nợ
phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận. Công ty cổ phần (sau chuyển đổi
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của
chủ nợ và hạch toán khoản chi trả nợ vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
Đối với các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền gửi của
khách hàng, giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu)
căn cứ vào chi tiết từng khoản nợ trên sổ kế toán; đối chiếu xác nhận số dư tiền
gửi của các khách hàng là pháp nhân; khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá
nhân, giấy tờ có giá phải đối chiếu với hồ sơ sổ sách kế toán lưu tại ngân hàng
và thực hiện đối chiếu với các khách hàng. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần
hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo
cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ
nhưng không đối chiếu, xác nhận được với khách hàng thì ngân hàng thương mại cổ
phần có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi, quản lý và thực hiện nghĩa vụ
trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Đối với các khoản ký cược, ký quỹ, trả trước của
khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, đảm bảo
cho việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật mà
việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng khách hàng làm phát sinh khối lượng
công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh
nghiệp báo cáo và quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực tế và
quy định của pháp luật (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán, hợp đồng cung cấp dịch
vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, dịch vụ trung gian thanh toán
và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách hàng của doanh nghiệp cổ phần
hóa).
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các
nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc thỏa thuận bằng văn bản với các chủ nợ để
xử lý trong đó có việc chuyển nợ phải trả thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ phải trả tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp thành vốn góp cổ phần phải được quy định trong phương án cổ
phần hóa, công khai trong bản cáo bạch bán cổ phần lần đầu và được thực hiện
thông qua kết quả đấu giá thành công của chủ nợ. Theo đó chủ nợ tham gia mua cổ
phần tại cuộc bán đấu giá công khai cổ phần lần đầu ra công chúng và quy đổi số
lượng cổ phần tương ứng với số nợ theo kết quả đấu giá thành công của chủ nợ.
3. Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước:
a) Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp
thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi chuyển đổi;
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước thì công ty cổ
phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ.
4. Trong quá trình thực hiện cổ phần hóa, nếu
doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ vay quá hạn của
các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh
thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Điều 17. Các khoản dự
phòng, lỗ hoặc lãi
1. Số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi (nếu có) tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp được sử dụng để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện
hành, số còn lại hoàn nhập vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cổ phần hóa.
2. Đối với khoản dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây dựng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp cổ phần hóa được giữ lại số dư đã trích lập tương ứng với nghĩa vụ
bảo hành theo hợp đồng còn hiệu lực.
3.[26] (được
bãi bỏ)
4. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng, dự phòng
nghiệp vụ của bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo quy định được để lại
cho doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng phải tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu
có) theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
phần lợi nhuận còn lại phân phối theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp
nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
6. Các khoản lỗ sau khi đã xử lý theo các quy định
nêu trên tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn còn các khoản
nợ đọng của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thì
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại khoản 4
Điều 16 Nghị định này.
Điều 18. Vốn của doanh nghiệp
cổ phần hóa đầu tư vào doanh nghiệp khác
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn
đã đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được xác định theo
nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế
thừa các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu để xử lý như sau:
a) Thống nhất với các bên góp vốn để thực hiện
chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm đối tác;
b) Bán lại phần vốn góp cho đối tác hoặc các nhà
đầu tư khác theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn không thể bán hoặc chuyển giao được khoản
đầu tư cho đối tác khác thì phải kế thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ
phần hóa tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà trong Hợp đồng hoặc
Giấy phép đầu tư góp vốn có điều khoản cam kết khi kết thúc thời hạn hoạt động
của các doanh nghiệp này, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp phải chuyển giao
không bồi hoàn cho bên Việt Nam mà doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục kế thừa phải
được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài kết thúc thời hạn hoạt động trong Hợp đồng hoặc Giấy phép đầu tư, công ty
cổ phần phải chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam quản lý
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Doanh nghiệp
cổ phần hóa phải công bố công khai cho các nhà đầu tư biết và quy định rõ trong
biên bản bàn giao và điều lệ công ty cổ phần nội dung này.
Điều 19. Số dư bằng tiền của
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên
1. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng để bù đắp các khoản đã
chi vượt chế độ cho người lao động (nếu có), chi cho người lao động theo chế độ
quy định đối với doanh nghiệp nhà nước, phần còn lại chia cho người lao động
đang làm việc ở doanh nghiệp theo số tháng công tác tại doanh nghiệp cổ phần
hóa. Việc chi số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng cho người lao động được thực
hiện xong trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần.
2. Số dư bằng tiền của Quỹ phúc lợi tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng để bù đắp các khoản đã
chi vượt chế độ cho người lao động (nếu có), chi cho người lao động theo chế độ
quy định đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, phần còn lại chia cho người lao động,
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên đang làm việc ở doanh nghiệp theo số
tháng công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa. Việc chi số dư bằng tiền của Quỹ
phúc lợi cho người lao động, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên được thực
hiện xong trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần.
3. Số dư bằng tiền của Quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa được tiếp tục để lại sử dụng theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp nhà
nước và được xử lý theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị
định này.
4. Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh
tế, Công ty mẹ Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con, việc xử lý số dư các Quỹ quy định tại khoản 1, khoản 2, và khoản 3 Điều
này được thực hiện trên nguyên tắc người lao động, người quản lý thuộc doanh
nghiệp nào (công ty mẹ hoặc doanh nghiệp cấp II) sẽ được hưởng trên nguồn tương
ứng của doanh nghiệp đó.
Điều 20. Số dư Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có) được xác định là vốn nhà nước và phải nộp về
Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
2. Số dư Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được
để lại cho doanh nghiệp, công ty cổ phần mới kế thừa và chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng Quỹ theo đúng chế độ quy định.
Điều 21. Xử lý tài chính ở
thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện
các quy định về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước từ thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần.
2. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa
lập báo cáo tài chính theo chế độ tài chính quy định đối với doanh nghiệp nhà
nước làm cơ sở để thực hiện chuyển giao từ doanh nghiệp cổ phần hóa cho công ty
cổ phần, trong đó:
a) Số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi (nếu có) được sử dụng để
bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành, số còn lại hoàn nhập vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng (đối với các hợp đồng đã ký, thời gian bảo hành còn hiệu lực)
doanh nghiệp cổ phần hóa được trích theo hợp đồng đã ký và được giữ lại để thực
hiện bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng theo hợp đồng.
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải lập bảng kê chi tiết
đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình kèm theo hồ sơ cổ phần hóa. Hết
thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng nếu khoản trích lập
dự phòng này không chi hết, còn số dư thì công ty cổ phần có trách nhiệm phải nộp
về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn bảo hành theo hợp đồng.
Trường hợp công ty cổ phần không thực hiện nộp đầy
đủ và kịp thời thì phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại Quy chế quản lý và
sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Đối với khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm chính thức chuyển sang công
ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa đánh giá lại theo quy định và không thực hiện
kết chuyển vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Số dư khoản chênh lệch tỷ
giá tại thời điểm này thực hiện chuyển giao cho công ty cổ phần (sau chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước) theo dõi và xử lý theo quy định.
c) Đối với khoản lợi nhuận sau thuế, cổ tức được
chia từ hoạt động đầu tư tài chính (đã có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng thành viên tại tổ chức nhận góp vốn) phát sinh từ thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần nhưng
chưa thu được tiền, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện ghi tăng doanh thu hoạt
động tài chính đồng thời ghi tăng nợ phải thu.
d)[27] (được
bãi bỏ)
đ) Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ,
doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp thời điểm chính thức chuyển thành
công ty cổ phần không trùng với thời điểm lập báo cáo tài chính năm nên không
thực hiện được việc xếp loại doanh nghiệp làm căn cứ để trích lập các quỹ của
doanh nghiệp; doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện trích lập Quỹ thưởng người quản
lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tại thời điểm
này theo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh nghiệp của
năm trước gần nhất với thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Căn cứ nguồn lợi nhuận theo chế độ quy định được
sử dụng để trích lập, phân phối các quỹ của doanh nghiệp.
- Mức trích các quỹ bằng mức trích theo chế độ
phân phối lợi nhuận quy định đối với doanh nghiệp nhà nước chia 12, nhân với số
tháng tính từ đầu năm đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
e) Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ
phần hóa thực hiện quản lý và chi theo đúng quy định. Trường hợp sau khi xử lý
vẫn còn số dư thì doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, quyết định nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
3. Trong thời gian 90 ngày kể từ thời điểm được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần
hóa phải hoàn thành các công việc sau:
a) Lập báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp cổ phần lần đầu;
b) Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước với cơ quan thuế;
d) Sau khi hoàn thành các quy định tại điểm a, b
và c khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công
ty cổ phần và quyết toán: tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ cho người lao
động dôi dư, chi phí cổ phần hóa theo quy định.
4. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị phê duyệt giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra, xử lý các tồn tại
tài chính của doanh nghiệp và ban hành quyết định phê duyệt quyết toán tài
chính, quyết toán tiền thu từ cổ phần hóa, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết
toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư và quyết định công bố giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, xác định số phải nộp bổ sung theo quy định về Quỹ Hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (nếu có).
5. Căn cứ quyết định phê duyệt của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập lại báo cáo tài
chính tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu
làm căn cứ bàn giao sang công ty cổ phần.
Việc lập lại báo cáo tài chính để bàn giao sang
công ty cổ phần dựa trên cơ sở thực hiện điều chỉnh theo các nội dung xử lý tài
chính quy định tại Nghị định này, quyết toán tiền thu từ cổ phần hóa, quyết
toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư,
quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp
cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần (không điều chỉnh theo kết
quả đánh giá lại).
6. Khoản lợi nhuận sau thuế phát sinh từ giai đoạn
xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu,
doanh nghiệp cổ phần hóa phải sử dụng để bù đắp phần vốn nhà nước đã điều chỉnh
do lỗ trong sản xuất kinh doanh tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (nếu
có), phần còn lại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện phân phối và trích lập các
quỹ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Khoản lợi nhuận trích lập vào Quỹ đầu tư phát
triển theo quy định và khoản chênh lệch vốn nhà nước tăng từ thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp đến khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần sau khi trừ
các khoản chi theo quy định, doanh nghiệp cổ phần hóa phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp và phát triển doanh nghiệp.
7. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm giá trị
phần vốn nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rõ
nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và xử lý như sau:
a) Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai;
địch họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc
tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác), doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hóa này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của
bảo hiểm (nếu có).
Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp
giá trị vốn nhà nước bị giảm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét thông qua Đại
hội đồng cổ đông để điều chỉnh giảm vốn nhà nước góp trong công ty cổ phần, vốn
điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần cho phù hợp với thực tế.
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan được xử lý như
sau:
- Nếu lỗ do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại
về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước thì phải xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan, cá nhân có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, cơ
quan kiểm toán, kiểm toán nhà nước và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi
thường vật chất.
- Nếu lỗ do điều hành sản xuất, kinh doanh; quản
lý gây thất thoát vốn và tài sản thì những người quản lý doanh nghiệp có trách
nhiệm bồi thường tổn thất do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà tổ chức
hoặc cá nhân có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý
như trường hợp do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản này.
8. Đối với các tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này, trong thời gian 15 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyết định bàn giao tài sản cho Công
ty Mua bán nợ Việt Nam, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn
giao các tài sản này cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
Chương III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Mục 1. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Điều 22. Phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp
1.[28] Tổ chức tư
vấn xác định giá trị doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tài sản và tối thiểu một
phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật giá và
thẩm định giá để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
2. Giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh
nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp
tài sản quy định tại Mục 2 Chương này.
Điều 23. Công bố giá trị
doanh nghiệp
1. Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do
tổ chức tư vấn định giá xây dựng, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thẩm tra về trình
tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp,
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức
tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp (từ thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp) phải đảm bảo không quá
12 tháng; đối với các doanh nghiệp phải thực hiện Kiểm toán nhà nước theo quy định
tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này thời gian không quá 15
tháng.
Trường hợp quá thời hạn trên chưa công bố được
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều
chỉnh thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để tổ chức xử lý tài chính và xác
định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời tiến hành kiểm điểm, xử lý
trách nhiệm và bồi thường vật chất các chi phí phát sinh do các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ (bao gồm cả Kết luận của Kiểm toán
nhà nước đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị
định này).
3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan đại diện chủ sở hữu có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại
trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này cho
Công ty Mua bán nợ Việt Nam; đối với các tài sản khác, doanh nghiệp cổ phần hóa
tiếp tục thực hiện theo dõi, quản lý, hạch toán theo giá trị sổ sách kế toán tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Điều 24. Sử dụng kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp
Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan
đại diện chủ sở hữu là một căn cứ quan trọng để xác định giá khởi điểm thực hiện
đấu giá bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 25. Điều chỉnh giá trị
doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định
điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
a) Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch
họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác)
làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp;
b) Phát hiện những sai lệch trong quá trình xác
định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Việc điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã
công bố quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp cổ
phần hóa chưa thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO).
3.[29] Sau 09
tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện
việc bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại
giá trị doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo
thời điểm IPO của doanh nghiệp không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố
giá trị doanh nghiệp.
Điều 26. Kiểm toán nhà nước
đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện kiểm toán:
Trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của cơ quan đại diện
chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp
và xử lý các vấn đề về tài chính trước khi định giá đối với các doanh nghiệp
sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và Công ty
mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước);
b) Các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm công ty mẹ
trong nhóm công ty mẹ - công ty con và các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có
vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp từ
1.800 tỷ đồng trở lên;
c) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này (doanh nghiệp
cấp II) có vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế
toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên.
d) Các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi có yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ hoặc đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi danh sách thông báo thời
gian (lộ trình) thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp đến cơ quan Kiểm toán
nhà nước để cơ quan Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
toán kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn định giá và xử lý
các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa.
Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản
1 Điều này, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thực hiện
kiểm toán của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thông báo thời
gian (lộ trình) thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp đến cơ quan Kiểm toán
nhà nước để cơ quan Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
toán kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn định giá và xử lý
các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa.
3. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước và các cơ
quan liên quan:
a) Sau khi có kết quả tư vấn định giá, cơ quan đại
diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cơ quan Kiểm
toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề
tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa;
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài chính doanh nghiệp
cổ phần hóa. Thời gian hoàn thành, công bố kết quả kiểm toán không quá 60 ngày
làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn định
giá có trách nhiệm giải trình, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính trước khi
định giá theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
4. Xử lý kết quả kiểm toán:
Căn cứ kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước,
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và
triển khai các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa theo quy định.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu không thống
nhất với kết quả Kiểm toán nhà nước công bố thì tổ chức trao đổi lại để thống
nhất hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi công bố giá
trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
Mục 2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 27. Giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
1.[30]
Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp sau khi đánh giá lại
có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp cổ phần hóa trong quyết định công bố giá trị doanh nghiệp là tổng
giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải
trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
2.[31] Khi cổ phần
hóa công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại công ty
mẹ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi
xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm
toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ và
các loại tài sản khác nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố
định, các khoản đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác và giá trị quyền sử dụng
đất theo chế độ Nhà nước quy định.
4. Đối với tài sản vô hình (trừ giá trị quyền sử
dụng đất) doanh nghiệp cổ phần hóa có nhu cầu tiếp tục sử dụng phải xác định lại
giá trị tài sản vô hình để tính vào giá trị doanh nghiệp. Việc xác định lại giá
trị tài sản vô hình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá
do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định.
5.[32] Đối với
giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các công ty cổ phần mà
doanh nghiệp cổ phần hóa nhận được cổ phiếu không phải trả tiền tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp phải xác định lại giá trị vốn đầu tư theo nguyên
tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này với số lượng cổ phiếu
là toàn bộ cổ phiếu mà doanh nghiệp cổ phần hóa đang sở hữu (bao gồm cả số cổ
phiếu đã nhận được, đang quản lý, theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính)
và số lượng cổ phiếu sẽ nhận được sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông tính đến thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
6. Đối với tài sản hình thành theo hợp đồng BOT
xác định theo giá trị sổ sách, đồng thời thực hiện công bố công khai cho các
nhà đầu tư biết sau khi kết thúc hợp đồng các tài sản này sẽ bàn giao lại cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với tài sản là hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất thuê) mà doanh nghiệp đã đầu tư và đã
ký hợp đồng cho thuê lại, đã xác định đơn giá thuê trong hợp đồng và thu tiền
ngay một lần cho toàn bộ thời gian của dự án, khi xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hóa, doanh nghiệp không phải đánh giá lại giá trị tài sản này. Công
ty cổ phần thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về
đất đai. Đối với tài sản là hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp còn lại chưa cho
thuê phải tiến hành đánh giá lại theo quy định.
8. Đối với các tài sản doanh nghiệp đã thực hiện
thanh lý, nhượng bán từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm tổ
chức tư vấn tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp (không còn hiện vật tại thời
điểm tổ chức tư vấn thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp), doanh nghiệp hạch
toán theo đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu chi khi thanh lý,
nhượng bán, khi tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp sẽ căn
cứ theo giá trị thực tế thu hồi tài sản khi thanh lý, nhượng bán nhưng không thấp
hơn giá trị sổ sách kế toán.
Điều 28. Các khoản sau đây
không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
1. Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 14 Nghị định này.
2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
3. Các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác được
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Các tài sản của các đơn vị sự nghiệp có thu
khi thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng
công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (ngoại trừ
các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh); tài sản hoạt động
sự nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa và được cơ quan đại diện chủ
sở hữu xem xét, quyết định chuyển giao cho các cơ quan liên quan để thực hiện
xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
5. Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 29. Các căn cứ xác định
giá trị thực tế của doanh nghiệp
1. Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất
lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Giá thị trường của tài sản tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
4.[33] Giá trị
quyền sử dụng đất được giao và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Điều 30. Giá trị quyền sử dụng
đất
1. Đối với những diện tích đất được giao để sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê theo phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải xác định lại giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
a) Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất cụ thể tại vị trí doanh nghiệp
có diện tích đất được giao do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được giao) quyết định theo quy định tại
khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai;
b) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị quyền sử dụng
đất xác định lại quy định tại điểm a khoản này với giá trị đang hạch toán trên
sổ sách kế toán (nếu có) được hạch toán phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất xác định lại
theo giá đất quy định tại điểm a khoản này thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất
đang hạch toán trên sổ kế toán thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa theo giá trị doanh nghiệp đang hạch toán trên sổ sách
kế toán.
c) Trường hợp diện tích đất doanh nghiệp được
giao bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho các hoạt động sản xuất cung ứng các dịch
vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng (như công viên cây xanh, môi trường
đô thị, bến bãi xe khách, đất làm công trình thủy lợi...) không phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được loại trừ những diện
tích này khi xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa. Đối với diện tích đất sử dụng cho các công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về đất đai cũng được xem xét,
loại trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp cổ phần hóa quản
lý, sử dụng diện tích đất này theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định
và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với điện tích đất còn lại (sau khi loại
trừ diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này) theo phương án sử dụng đất khi
cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 30a Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê
đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và trả tiền thuê đất
hàng năm.
Công ty cổ phần thực hiện nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai và không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa.[34]
Đối với diện tích đất đã được Nhà nước cho doanh
nghiệp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và diện tích đất do
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần
cho Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất
còn lại. Số tiền doanh nghiệp đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất chưa hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xác định là khoản đã trả trước và được
trừ vào tiền thuê đất mà công ty cổ phần phải trả hàng năm theo giá đất cụ thể
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất và diện tích đất do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có nguồn
gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì phải chuyển sang thuê đất.
Số tiền doanh nghiệp đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất chưa hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xác định là khoản
đã trả trước và được trừ vào tiền thuê đất mà công ty cổ phần phải trả hàng năm
theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định.
3. Đối với những diện tích đất mà doanh nghiệp
an ninh, quốc phòng thực hiện cổ phần hóa đang sử dụng nằm trong quy hoạch sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phòng thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang sử
dụng) xem xét, quyết định cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng đến khi có quyết
định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều
148 Luật Đất đai năm 2013.
4.[35] Sau khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, công ty cổ phần có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, các thủ tục để được giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
5. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực
hiện quản lý và sử dụng đất của doanh nghiệp theo đúng mục đích, đúng phương án
sử dụng của toàn bộ diện tích đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đất đai.
6.[36] (được
bãi bỏ)
Điều 30a.
Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa[37]
1. Phương án sử dụng đất khi cổ phần
hóa là tập hợp các đề xuất về hình thức sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (nếu có) của địa phương đã được phê duyệt
và công bố của các diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ
đang quản lý, sử dụng tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để trình
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp khi cổ phần
hóa và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp
xây dựng phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa bao gồm toàn bộ diện tích đất của
doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả phần diện tích đất không
thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ - nếu có).
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp cổ phần hóa quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này báo cáo Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này) có văn bản gửi lấy ý kiến của
các địa phương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) về
phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại khoản
3 Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi
doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) phải có ý kiến trả lời bằng
văn bản về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng)
chịu trách nhiệm có ý kiến về diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng khi
cổ phần hóa và giá đất cụ thể đối với diện tích đất giao theo quy định của pháp
luật về đất đai để làm cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định;
đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc chậm có ý kiến chính thức về phương án sử
dụng đất khi cổ phần hóa dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm
có ý kiến về phương án sử dụng đất của doanh nghiệp được xem xét là một căn cứ
để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ
công chức.
Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và
phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của doanh
nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất
của doanh nghiệp theo phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa; quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản
lý, sử dụng) có ý kiến về các diện tích đất trên địa bàn mà doanh nghiệp tiếp tục
sử dụng khi cổ phần hóa. Ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) gồm
các nội dung sau:
- Thống nhất phương án sử dụng đất
khi cổ phần hóa đối với các diện tích đất không có thay đổi so với phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
- Có ý kiến về sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), hình
thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của các diện tích đất có thay đổi so với
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt; các diện tích đất doanh nghiệp
được giao, nhận chuyển nhượng và thuê đất theo quy định của pháp luật phát sinh
từ sau thời điểm phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt đến thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp và các diện tích đất không thuộc đối tượng sắp xếp
lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định
số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nếu có).
Trường hợp đề xuất phương án sử dụng
đất khi cổ phần hóa chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng tại địa phương (nếu có) hoặc khác với mục đích sử dụng đất theo phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại phương án sử dụng đất đối
với các diện tích đất này cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không điều chỉnh
lại phương án sử dụng đất đối với các diện tích đất này thì cơ quan đại diện chủ
sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện trả lại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật về đất đai để sử dụng vào mục đích khác. Giá trị còn lại của tài sản
trên diện tích đất phải trả lại cho Nhà nước (nếu có) doanh nghiệp cổ phần hóa
bàn giao cho địa phương tiếp nhận, quản lý; đồng thời hạch toán giảm tài sản,
giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị còn lại của tài sản đang ghi nhận trên sổ sách
kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá đất cụ thể tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114
của Luật Đất đai đối với những diện tích đất được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận đủ ý kiến của các địa phương về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa
theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê
duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh nghiệp và phải đảm bảo
phương án được phê duyệt trước thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
Riêng doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này,
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quyết định
phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chịu trách nhiệm
chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc chậm phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh
nghiệp dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm phê duyệt phương
án sử dụng đất khi cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân
loại cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Các diện tích đất doanh nghiệp
cổ phần hóa được giao, nhận chuyển nhượng, thuê đất theo quy định của pháp luật
phát sinh từ sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký
kinh doanh lần đầu chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện sắp xếp
lại, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; đồng
thời hoàn tất các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật có
liên quan.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn nội dung chi tiết phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Điều 31. Giá
trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
1. Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định như sau:
a)
Giá trị thương hiệu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc tạo dựng
và bảo vệ nhãn hiệu, tên thương mại trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 05 năm, bao gồm chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong
và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty; xây dựng
trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp.
[38] (được
bãi bỏ)
b) Giá trị tiềm năng phát triển được tính vào
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được
đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so
sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ như
sau:
Giá trị tiềm năng phát triển
|
=
|
Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
x
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình
quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
-
|
Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5
năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp
|
Trong đó:
- Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế
theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ
phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp
(nếu có) và không bao gồm số dư khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định
này.
- Vốn nhà nước được xác định bao gồm số dư: Nguồn
vốn đầu tư của chủ sở hữu - tài khoản 411; Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản
414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế
toán doanh nghiệp. Việc xác định vốn nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hóa
là các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm trước thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
=
|
Lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp
|
x 100%
|
Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 5 năm liền
kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 05 năm được
xác định bằng tổng số vốn nhà nước bình quân hàng năm chia (:) cho 05. Số vốn
nhà nước bình quân hàng năm được xác định trên cơ sở số vốn nhà nước đầu năm cộng
với số vốn nhà nước cuối năm chia (:) cho 02.
Điều 32. Xác định giá trị vốn
đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác
1. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa
đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần
hóa góp 100% vốn được xác định như sau:
a) Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu
tư vào doanh nghiệp cấp II phải tiến hành xác định lại giá trị theo quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này;
b) Trường hợp doanh nghiệp cấp II có vốn góp tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp
cấp III) thì việc xác định giá trị phần vốn góp của doanh nghiệp cấp II tại các
doanh nghiệp cấp III thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
3 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp cấp II được thành lập
và hoạt động tại nước ngoài, việc xác định phần vốn góp tại các doanh nghiệp này
thực hiện như đối với khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các
doanh nghiệp khác quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Việc chuyển đổi giá trị vốn góp của doanh nghiệp
cổ phần hóa tại doanh nghiệp cấp II và doanh nghiệp cấp III đang hoạt động tại
nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp cổ phần hóa thường xuyên có giao dịch tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa
vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định theo
giá tham chiếu của cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp không có giao dịch thì xác định theo giá tham chiếu phiên giao dịch trước
liền kề gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào
công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty
đại chúng chưa niêm yết (UPCOM) được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ
thống tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp không có giao dịch thì xác định theo giá giao dịch
bình quân trên hệ thống của ngày trước liền kề gần nhất với thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch
trên thị trường UPCOM mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp thì được xác định theo quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c khoản 3 Điều này.
Trường hợp giá trên thị trường chứng khoán hoặc
giá trên thị trường UPCOM thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng) nhưng công ty cổ phần
có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa hoạt động kinh doanh có lãi thì giá trị
vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần này được xác định theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
3. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa
tại các doanh nghiệp khác (ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này) được xác định trên cơ sở tỷ lệ vốn thực góp nhân (x) với giá trị vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp khác:
a) Tỷ lệ vốn thực góp của doanh nghiệp cổ phần
hóa là tỷ lệ % của vốn thực tế đã góp của doanh nghiệp cổ phần hóa so với tổng
số vốn thực góp (vốn góp của các chủ sở hữu) của doanh nghiệp khác;
b) Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khác
xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán cùng với thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá
trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính chưa được kiểm toán cùng thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Trường hợp đơn vị có vốn góp của
doanh nghiệp cổ phần hóa không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp thì căn cứ theo báo cáo tài chính gần nhất trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp để tính toán;
[39] Người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác thực hiện rà soát
và có ý kiến về những biến động trong kỳ mà doanh nghiệp có vốn góp của doanh
nghiệp cổ phần hóa không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định
giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác.
c) Trường hợp giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp
cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác khi đánh giá, xác định lại có giá trị thực tế
thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp cổ phần hóa thì được
xác định theo giá trị thực tế xác định lại nhưng không thấp hơn không (0) đồng;
d) Việc chuyển đổi giá trị vốn góp của doanh
nghiệp cổ phần hóa tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên đang hoạt động tại nước ngoài được thực hiện theo tỷ
giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cổ phần hóa thường
xuyên có giao dịch tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Chương IV
BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA
Điều 33. Xác định vốn điều
lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
1. Căn cứ giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách
kế toán tại doanh nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm
sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
quy mô vốn điều lệ theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp giá trị phần vốn nhà nước theo sổ
sách kế toán tại doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định vốn điều lệ theo nhu cầu
thực tế. Phần chênh lệch giữa giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại
doanh nghiệp với mức vốn điều lệ xác định được nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp;
b) Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều
lệ được xác định bằng giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại doanh
nghiệp và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
2. Trên cơ sở vốn điều lệ đã được xác định, cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, bao gồm:
a) Cổ phần Nhà nước nắm giữ theo tiêu chí phân
loại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ công bố trong từng thời kỳ.
Đối với các doanh nghiệp đặc thù, có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế tại địa phương, phục vụ chiến lược phát triển
ngành, tập đoàn kinh tế (như: Quản lý, khai thác cảng biển; trường hợp Nhà nước
nắm giữ 36% vốn điều lệ và các trường hợp đặc thù khác) cơ quan đại diện chủ sở
hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể số cổ phần Nhà nước tiếp tục
nắm giữ và số cổ phần ưu đãi biểu quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 113 và Điều
116 Luật doanh nghiệp.
b) Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn cơ sở tại
doanh nghiệp cổ phần hóa.
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp cổ phần hóa được
sử dụng nguồn quỹ công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa (theo quy định tại Điều
26 Luật Công đoàn năm 2012; không huy động, vay vốn) để mua cổ phần nhưng không
quá 3% vốn điều lệ. Số cổ phần này do tổ chức công đoàn nắm giữ nhưng không được
chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển
sang công ty cổ phần.
Giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn tại doanh
nghiệp cổ phần hóa bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
c) Cổ phần bán cho người lao động trong doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định
này;
d) Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược (nếu
có) theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này;
đ) Cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng tối
thiểu bằng 20% vốn điều lệ.
3. Trường hợp số lượng cổ phần bán ưu đãi cho
người lao động trong doanh nghiệp (tính theo mức ưu đãi tối đa) lớn hơn số lượng
cổ phần dự kiến phát hành còn lại (sau khi đã trừ đi số cổ phần Nhà nước nắm giữ
và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức Công đoàn theo quy định tại các điểm
a, b, d và đ khoản 2 Điều này) và doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ
cổ phần chi phối thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định điều chỉnh
giảm số lượng cổ phần Nhà nước nắm giữ để tăng số lượng cổ phần bán ưu đãi cho
người lao động.
Điều 34. Phương thức đấu
giá công khai
1. Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường
hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân, trong nước và nước ngoài.
2. Việc tổ chức đấu giá công khai thực hiện tại
Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ
phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể
xem xét, quyết định tổ chức đấu giá tại các công ty chứng khoán hoặc trung tâm
dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá
tài sản.
3.[40] Trước khi
bán cổ phần lần đầu tối thiểu 01 tháng, Ban Chỉ đạo phối hợp với Sở Giao dịch
chứng khoán hoặc tổ chức đấu giá thực hiện công bố thông tin tại doanh
nghiệp, tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố
công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
4. Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là
giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua
cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
Điều 35. Phương thức bảo
lãnh phát hành
1. Phương thức bảo lãnh phát hành là phương thức
phát hành cổ phần với sự cam kết đảm bảo của tổ chức có chức năng bảo lãnh về
việc thực hiện phân phối hết số lượng cổ phần bán ra bên ngoài đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bảo lãnh phát hành cho các nhà đầu tư
nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quyền mua, góp vốn
của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp không bán hết cổ phần, các tổ chức bảo
lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã
cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh theo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức bảo lãnh thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp
đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 36. Phương thức thỏa
thuận trực tiếp
1. Phương thức thỏa thuận trực tiếp là phương thức
bán cổ phần cho các nhà đầu tư theo kết quả thương thảo giữa Ban Chỉ đạo hoặc tổ
chức được Ban Chỉ đạo ủy quyền với từng nhà đầu tư.
2. Giá bán theo phương thức thỏa thuận theo quy
định tại điểm d, điểm e khoản 3 Điều 6 và khoản
2, khoản 4 Điều 37[41] Nghị định này.
Điều 37. Xử lý số lượng cổ
phần không bán hết và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo kết
quả bán cổ phần [42]
1. Căn cứ phương án cổ phần hóa đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt Ban Chỉ đạo thực hiện bán cổ phần cho người lao động và tổ
chức công đoàn trong doanh nghiệp trước khi bán đấu giá công khai ra công
chúng. Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công đoàn từ chối mua theo
phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ sung
vào số lượng cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng.
2. Căn cứ kết quả thực tế bán cổ phần, Ban Chỉ đạo
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu
vốn điều lệ trong phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc
bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu thì số cổ phần đã bán
được xác định là số cổ phần phát hành thêm theo phương án cổ phần hóa đã được
phê duyệt, phần còn lại xác định là số cổ phần bán bớt vốn nhà nước; số cổ phần
bán ưu đãi cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị
định số 126/2017/NĐ-CP được xác định là số cổ phần bán phần vốn nhà nước.
3. Trường hợp không có nhà đầu tư nào đăng ký
mua cổ phần, căn cứ kết quả bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn
trong doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ
phần và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký mua cổ
phần, Ban Chỉ đạo thực hiện thỏa thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư đã đăng ký
mua cổ phần với giá bán không thấp hơn giá khởi điểm với khối lượng đã đăng ký
mua hợp lệ. Nếu nhà đầu tư không mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp sau khi bán đấu giá công khai tất
cả các nhà đầu tư trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai đều từ chối mua,
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp đã bán được một phần số cổ phần
chào bán trong cuộc đấu giá công khai, số lượng cổ phần còn lại chưa bán được
trong cuộc đấu giá công khai (bao gồm cả số lượng cổ phần các nhà đầu tư đã
trúng giá nhưng từ chối mua) được thực hiện theo trình tự sau:
a) Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu
tư đã tham gia đấu giá hợp lệ (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu
giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu giá công khai) để bán
thỏa thuận cho các nhà đầu tư này theo đúng khối lượng đã đăng ký nhưng chưa được
mua và mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa
thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở
xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
b) Nếu không bán hết cổ phần cho các nhà đầu tư
sau khi đã thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, Ban Chỉ đạo tiếp
tục thông báo đến các nhà đầu tư đã trúng đấu giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký
đặt mua trong cuộc đấu giá công khai (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu
giá nhưng từ chối mua) để thỏa thuận bán cho các nhà đầu tư này với giá bán là
mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá của từng nhà đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn
giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã
công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
c) Trường hợp số lượng cổ phiếu không bán hết
theo quy định tại điểm a và b khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 38. Thời hạn hoàn
thành việc bán cổ phần
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày quyết định
phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần
(kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán thỏa thuận trực
tiếp).
Điều 39. Quản lý và sử dụng
số tiền thu từ cổ phần hóa
1. Xác định số tiền thu từ bán cổ phần lần đầu
a)[43] Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu
giá công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ
bán cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hóa để chi hỗ trợ xử lý lao động
dôi dư, thanh toán chi phí cổ phần hóa theo dự toán chi phí đã xác định trong
phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, để lại cho doanh
nghiệp cổ phần hóa giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá vốn
(giá trị sổ sách của số cổ phần bán ra tương ứng với vốn đầu tư của doanh nghiệp
cấp I tại doanh nghiệp cấp II khi cổ phần hóa doanh nghiệp cấp II); phần còn lại
nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;
b)[44] Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của tổ chức công đoàn và người
lao động, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho tổ chức
công đoàn và người lao động về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo
doanh nghiệp hoàn tất xong việc bán số cổ phần theo quy định tại khoản 4 Điều
37[45]. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp tiền, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ việc bán cổ phần này
nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo
doanh nghiệp hoàn tất việc bán cổ phần theo phương thức thỏa thuận cho các nhà
đầu tư chiến lược theo quy định tại Nghị định này. Số tiền thu được từ bán cổ
phần này, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo
doanh nghiệp phối hợp cùng tổ chức bán đấu giá hoàn tất việc bán đấu giá cho
các nhà đầu tư chiến lược. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền,
Ban Chỉ đạo chuyển tiền thu từ việc bán cổ phần này nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp;
e) Trường hợp tổng số tiền thu từ bán cổ phần lần
đầu quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này thấp hơn dự toán chi phí xử
lý lao động dôi dư và dự toán chi phí cổ phần hóa theo phương án cổ phần hóa được
phê duyệt, doanh nghiệp cổ phần hóa được giữ lại toàn bộ khoản tiền thu này để
thực hiện chi trả các khoản chi theo dự toán đã được duyệt và thực hiện quyết
toán chính thức tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu.
2. Xác định số tiền thu từ cổ phần tại thời điểm
doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ thời điểm được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, căn cứ báo cáo tài chính tại thời
điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động
dưới hình thức công ty cổ phần và hướng dẫn xử lý tài chính tại thời điểm doanh
nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều
21 Nghị định này, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định khoản phải nộp về
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Trong đó các khoản được để lại
doanh nghiệp gồm:
- Giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành
thêm tính theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn của số cổ phần phát hành
thêm được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách đối
với lao động dôi dư (nếu thiếu thì được xử lý theo quy định tại điểm d khoản này);
số tiền còn lại (nếu có) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ
phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ, trong đó:
Phần thặng dư của
số cổ phần phát hành thêm
|
=
|
Số lượng cổ phần
phát hành thêm
|
x
|
Giá
trúng đấu giá
|
-
|
Giá
khởi điểm
|
b) Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp
tiếp khoản chênh lệch tăng thêm so với số đã nộp xác định tại điểm a khoản 2 Điều
này (nếu có) về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;
c) Trường hợp số tiền phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp
xếp và phát triển doanh nghiệp theo quyết toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu
thấp hơn số doanh nghiệp tự xác định và đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này thì doanh nghiệp có công văn báo cáo Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả số
tiền nộp thừa. Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp và các hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp, Bộ Tài chính quyết định xuất Quỹ hoàn trả số tiền doanh nghiệp đã
nộp thừa trong thời hạn 10 ngày làm việc;
d) Trường hợp số tiền thực thu từ bán cổ phần ưu
đãi cho người lao động, tổ chức công đoàn, nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu
tư khác theo kết quả IPO không đảm bảo đủ bù đắp được các chi phí liên quan (gồm
chi phí cổ phần hóa, chi phí hỗ trợ lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người
lao động) theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét quyết định thông qua Đại hội đồng cổ đông để điều chỉnh giảm
vốn nhà nước góp trong công ty cổ phần (nếu công ty cổ phần còn vốn nhà nước),
vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần cho phù hợp với thực tế.
Trường hợp sau khi điều chỉnh không còn vốn nhà nước thì doanh nghiệp báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu có công văn gửi Bộ Tài chính đề nghị xuất Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoàn trả doanh nghiệp phần còn thiếu theo
quy định tại điểm c khoản này.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, nếu tổ chức thực hiện bán đấu giá và doanh nghiệp chưa nộp tiền về Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thì tổ chức thực hiện bán đấu giá và
doanh nghiệp cổ phần hóa phải chịu thêm tiền lãi cho số tiền và thời gian chậm
nộp theo cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
Khoản phạt chậm nộp này không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp và dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp
sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu
có).
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế quản lý
và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Bộ Tài chính có trách
nhiệm tổ chức bộ máy quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo
cơ chế được Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ
đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo đầy đủ, kịp thời việc quản
lý và sử dụng các khoản thu từ cổ phần hóa gửi về Bộ Tài chính.
Điều 40. Điều lệ công ty cổ
phần
1. Điều lệ công ty cổ phần do Ban Chỉ đạo chỉ đạo
doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn cổ phần hóa dự thảo và được công bố
cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ phần. Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần không
được trái với quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên
quan.
2. Điều lệ của công ty cổ phần được Đại hội đồng
cổ đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các
nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận.
Điều 41. Đại hội đồng cổ
đông và đăng ký doanh nghiệp lần đầu
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc bán cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải tổ chức Đại hội đồng
cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và thực hiện đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm: quyết
định chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần hóa, quyết định
cử người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần của cơ quan đại diện chủ
sở hữu (nếu có) và Điều lệ công ty cổ phần có chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của Công ty cổ phần.
Chương V
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG KHI CỔ PHẦN HÓA
Điều 42. Chính sách bán cổ
phần cho người lao động
1. Cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động
a) Đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện
phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu
đãi tại các doanh nghiệp khác.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp II (chưa được hưởng chính
sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước
với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần);
c) Đối với người lao động đại diện cho hộ gia
đình nhận khoán (mỗi hộ gia đình nhận khoán cử một người lao động đại diện) tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có hợp đồng nhận khoán ổn định
lâu dài với công ty nông, lâm nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần được mua tối
đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế đã nhận khoán với công ty với giá bán bằng
60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần);
d) Khoản chênh lệch giữa giá bán cho người lao động
so với mệnh giá cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều này được trừ vào giá trị
phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần;
đ) Số cổ phần bán với giá ưu đãi theo quy định tại
khoản này, người lao động phải nắm giữ và không được chuyển nhượng trong vòng
03 năm kể từ thời điểm nộp tiền mua cổ phần ưu đãi.
e)[46] Tổng giá
trị của số cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động tính theo mệnh giá tối
đa không vượt quá giá trị phần vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và
có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm
(kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu)
sẽ được mua thêm cổ phần theo quy định sau:
a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết
làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một
người lao động.
Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam
kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một
người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia
giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Hội nghị
người lao động của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa;
b) Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm
quy định tại điểm a khoản này là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt trong phương án cổ phần hóa;
c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền
mua thêm cổ phần theo một mức xác định tại điểm a khoản này;
d) Số cổ phiếu người lao động mua thêm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết
thúc thời gian cam kết.
Trường hợp công ty cổ phần thực hiện thay đổi cơ
cấu, công nghệ, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng
lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật lao động trước thời hạn
đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần
này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch
trên thị trường.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số
cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng
không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.
đ)[47] Số cổ phần
người lao động được mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định
theo thời gian cam kết tiếp tục làm việc tối đa đến đủ tuổi nghỉ hưu đối với
lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định tại Bộ luật Lao động
hiện hành.
3. Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện
tái cơ cấu chuyển thành công ty cổ phần thông qua Công ty Mua bán nợ Việt Nam
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này được áp dụng
các chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người lao động có nhu cầu mua thêm cổ phần
ngoài số cổ phần được mua theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện
đăng ký mua đấu giá công khai theo quy định như các nhà đầu tư khác.
Điều 43. Chính sách đối với
người lao động dôi dư
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
và người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh
nghiệp khác mà không bố trí được việc làm tại công ty cổ phần theo phương án sử
dụng lao động sẽ được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định
của pháp luật.
2. Người quản lý doanh nghiệp do cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp cơ quan đại diện chủ
sở hữu đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì được hưởng
chính sách như chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp cấp II quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch các doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp
đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì giải quyết chính sách
theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Việc chuyển đổi
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh
nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 2, căn cứ vào Nghị
định này để chuyển doanh nghiệp cấp II sang công ty cổ phần.
2. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp,
những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử
lý, ngoại trừ các trường hợp tài sản không được phép loại trừ như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này, doanh nghiệp cấp II hạch toán
giá trị còn lại theo sổ sách của các tài sản này vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao các tài sản này cho Công ty mẹ
để tiếp tục quản lý và thực hiện thanh lý, nhượng bán theo quy định. Khoản tiền
thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản, Công ty mẹ hạch toán vào kết quả kinh
doanh.
3. Trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh
nghiệp và xử lý các vấn đề về tài chính trước khi định giá đối với doanh nghiệp
cấp II có vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên.
4. Tiền thu từ bán cổ phần của doanh nghiệp cấp
II theo quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá vốn (giá
trị theo sổ sách) của số cổ phần bán ra, chi phí cổ phần hóa, chi phí giải quyết
chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động, nghĩa vụ
thuế (nếu có) theo quy định, số tiền còn lại nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của
cấp có thẩm quyền.
Trường hợp số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp
cấp II không đủ để chi các khoản chi theo quy định khi cổ phần hóa các doanh
nghiệp này (chi phí cổ phần hóa, chi phí giải quyết chế độ cho người lao động
dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động) thì công ty mẹ có trách nhiệm chi bù
đắp phần còn thiếu và được tính vào chi phí hoạt động tài chính của công ty mẹ.
Điều 45. Quyền hạn và trách
nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt danh mục các doanh nghiệp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này chuyển thành
công ty cổ phần;
b) Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
sổ kế toán từ 1.800 tỷ đồng trở lên và các doanh nghiệp cấp II có mức vốn chủ sở
hữu theo sổ sách kế toán từ 1.800 tỷ đồng trở lên;
c) Quyết định cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với
phần vốn nhà nước sau cổ phần hóa tại các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này,
ngoại trừ các doanh nghiệp cấp II;
d) Xem xét, quyết định xử lý các vấn đề đặc thù,
các nội dung phát sinh trong quá trình cổ phần hóa tại từng doanh nghiệp chưa
được quy định cụ thể trong Nghị định này trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ danh mục
doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp cơ quan đại diện
chủ sở hữu tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định
này.
Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp Thủ tướng Chính phủ
tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần
hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định
này;
c) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần
hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa các đơn vị quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
d) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần
hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần; công bố giá trị doanh nghiệp, quyết
định phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kèm theo dự
thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy định của Luật doanh
nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan;
đ) Quyết định phê duyệt phương án mua bán nợ tái
cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sau khi có thỏa
thuận bằng văn bản với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp
về phương án mua bán nợ tái cơ cấu lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Thời gian hoàn thành việc phê duyệt phương án
mua bán nợ tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này không vượt quá 03
tháng kể từ ngày quyết định công bố giá trị doanh nghiệp;
e) Quyết định điều chỉnh vốn nhà nước tại công
ty cổ phần theo quy định; quyết định bàn giao cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam đối
với tài sản thừa (nếu có) quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định
này;
g) Quyết định phê duyệt phương án sử dụng lao động
và giải quyết lao động dôi dư đối với doanh nghiệp cổ phần hóa;
h) Trong thời hạn quy định tại khoản
4 Điều 21 Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với các cơ
quan liên quan quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ
phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số
tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu (bao gồm cả các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
i) Giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo
tại các doanh nghiệp cổ phần hóa theo thẩm quyền đúng quy định của pháp luật hiện
hành;
k) Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện
đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
và đăng ký giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán theo quy định;
l) Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa lập hồ sơ và
thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại công ty cổ
phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước) cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước theo quy định;
m) Quyết định phê duyệt tiêu chí và lựa chọn nhà
đầu tư chiến lược đối với các doanh nghiệp có bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến
lược, bao gồm cả các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh
nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này
có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các
doanh nghiệp cấp II theo danh mục doanh nghiệp cổ phần hóa đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp
cấp II, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn, lựa chọn
tổ chức bán đấu giá cổ phần, xử lý các tồn tại về tài chính, công bố giá trị
doanh nghiệp, phê duyệt phương án cổ phần hóa, phê duyệt phương án sử dụng lao
động, quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần
hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền
thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn tại thời điểm
công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu của
các doanh nghiệp cấp II theo quy định tại Nghị định này, ngoại trừ các đơn vị
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần
hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định
này;
đ) Quyết định phê duyệt tiêu chí và lựa chọn nhà
đầu tư chiến lược của các doanh nghiệp cấp II có bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến
lược, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Quyền hạn, trách nhiệm và thành phần Ban Chỉ
đạo:
a) Ban Chỉ đạo có quyền hạn, trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và
tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định này.
- Được sử dụng con dấu của cơ quan đại diện chủ
sở hữu trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác cổ
phần hóa tại doanh nghiệp.
- Chỉ đạo doanh nghiệp căn cứ kế hoạch cổ phần
hóa đã được phê duyệt:
+ Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả nhà cửa, đất đai); phương án sử
dụng đất sau cổ phần hóa; kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ tại thời điểm lập
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ cổ phần hóa (bao gồm
cả mốc thời gian cho từng bước công việc) trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt để thực hiện. Trường hợp không thực hiện được tiến độ cổ phần hóa thì Ban
lãnh đạo doanh nghiệp được xác định là không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chỉ đạo xử lý các vấn đề về tài chính, lao động,
tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
- Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn
phương thức bán cổ phần lần đầu.
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ phần hóa và dự
thảo Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần.
- Chỉ đạo xây dựng phương án sử dụng lao động
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc Hội đồng
thành viên/Chủ tịch doanh nghiệp nhà nước (đối với doanh nghiệp cấp II, ngoại
trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) phê duyệt.
- [48] Rà soát và
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ
phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp,
quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với
các tổ chức đấu giá bán cổ phần theo quy định.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa xác định số
tiền thu về cổ phần hóa phù hợp với hình thức cổ phần hóa công ty, lập báo cáo
quyết toán (quyết toán tài chính thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần,
quyết toán chi phí cổ phần hóa, chi phí giải quyết chế độ cho người lao động
dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn) báo cáo cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu kết
quả bán cổ phần.
- Tổng hợp và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh giá trị
doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- [49] Phối hợp với
các cơ quan liên quan rà soát và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
phê duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động
dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Xem xét và đề xuất với cơ quan đại diện chủ sở
hữu cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện
công bố công khai kịp thời, đầy đủ quá trình cổ phần hóa trên cổng thông tin điện
tử Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp để theo dõi.
b)[50] Thành phần
Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành
viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ
hợp công ty mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này
thì thành viên Ban Chỉ đạo có đại diện của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp và Bộ Tài chính (nếu cần thiết).
5. Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo:
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân viên
tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của Nhà nước;
b) Tham gia giám sát quá trình cổ phần hóa;
c) Cử người đại diện phần vốn của tổ chức công
đoàn tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát công ty cổ phần theo
quy định của pháp luật;
d) Sử dụng nguồn quỹ của công đoàn theo quy định
của pháp luật mua cổ phần tại doanh nghiệp, tham gia quản lý doanh nghiệp với
tư cách cổ đông và tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi của người lao động trong
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Chế độ báo cáo
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng thành viên/Chủ tịch các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty
mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con
có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
và Bộ Tài chính các nội dung có liên quan trong quá trình cổ phần hóa như: kết
quả xử lý các tồn tại về tài chính, kết quả định giá, quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, kết quả
bán cổ phần, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán bàn giao sang công ty cổ
phần, các hành vi vi phạm của tổ chức tư vấn trong quá trình cổ phần hóa. Đồng
thời, chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện công bố đầy đủ, kịp thời các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
Điều 47. Trình tự cổ phần
hóa[51]
Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện
theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Điều khoản chuyển
tiếp
1.[52] Các doanh
nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm
2018 nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa thì thực hiện điều chỉnh
giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được công
bố (ngoại trừ một số trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định không thực
hiện điều chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp đã công bố) và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án cổ phần
hóa, triển khai phương án cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này. Các
doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị
định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh
nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch.
2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Việc xử lý các vấn đề
về tài chính và quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm công ty cổ
phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
3.[53] Các doanh
nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất
thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện
phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định
số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm, công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí
phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai.
4. Các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Số cổ
phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược
với tổng số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần
hóa được duyệt), cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để tiếp tục
thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần.
5.[54] Các doanh
nghiệp cổ phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần trước
ngày Nghị định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm
2018) không áp dụng các quy định của Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp này, trước ngày 30
tháng 6 năm 2021, căn cứ quy định của pháp luật ở thời điểm công ty cổ phần được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ
sở hữu chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn
đề về tài chính để quyết định phê duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính
thức chuyển thành công ty cổ phần; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán
kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần
hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công
ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và chỉ
đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần.
Sau thời hạn trên, cơ quan đại diện chủ sở hữu
chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc chưa hoàn thành việc quyết toán, bàn
giao sang công ty cổ phần, việc chậm hoàn thành việc quyết toán, bàn giao sang
công ty cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ
để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ
công chức.
6. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định số 01/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
thì phải hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng
đất trước thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cổ phần lần đầu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất
đề nghị được giao hoặc thuê) chỉ đạo doanh nghiệp và các cơ quan chức năng xem
xét, có ý kiến để phê duyệt phương án sử dụng đất cho các doanh nghiệp cổ phần
hóa theo đúng quy định.
7. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công
ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con còn dư tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2017 (bao gồm cả các khoản phải thu và số dư bằng tiền) được nộp về Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Đối với các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế,
Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vốn điều lệ từ nguồn Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được để
lại bổ sung vốn điều lệ theo phương án đã duyệt.
8.[55] Đối với
các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã tính
toán, xác định giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị doanh nghiệp thì công ty
cổ phần tiếp tục phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh vào chi phí tính thuế thu
nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định
số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
9.[56] Tại thời điểm
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực
thi hành, các doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sử
dụng đất khi cổ phần hóa, tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quá trình cổ
phần hóa và phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được phê duyệt.
10.[57] Đối với số
cổ phần đã bán cho tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời
điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, tổ chức công đoàn của doanh nghiệp cổ phần nắm
giữ và không chuyển nhượng cổ phần trong vòng 03 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp
cổ phần hóa chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Điều 49. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số
116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị
định này không còn hiệu lực thi hành.
2.[58] Các công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập nắm giữ 100% vốn điều
lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được áp dụng các
nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.
Điều 50. Trách nhiệm thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Kiểm toán nhà nước và cơ quan liên quan khác
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC I
TRÌNH TỰ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC TẠI
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
(Kèm theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ)
Trình tự lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm các bước sau:
Bước 1. Căn cứ vào
quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển
của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp
và tổ chức tư vấn (nếu có) xây dựng tiêu chí lựa chọn, tỷ lệ cổ phần chào bán
và mục tiêu chào bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược để đưa vào phương án cổ
phần hóa.
Đối với các doanh nghiệp cổ
phần hóa nằm trong danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư thì cần xem xét tới điều kiện lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược có cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh chính khi xây dựng tiêu chí lựa
chọn.
Bước 2. Ban Chỉ đạo
thẩm định phương bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa (trong đó nêu rõ tiêu chí lựa
chọn, tỷ lệ bán và giá bán cho nhà đầu tư chiến lược).
Bước 3. Trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án cổ phần
hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng (bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt) các nội dung liên quan đến
việc chào bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa, bao
gồm:
- Thông tin giới thiệu về
doanh nghiệp;
- Mục đích lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược;
- Tiêu chí lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược;
- Tỷ lệ chào bán cổ phần cho
các nhà đầu tư chiến lược;
- Các quyền lợi và nghĩa vụ
khi trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa (theo quy định
tại Điều 6 Nghị định này);
- Hồ sơ đăng ký làm nhà đầu
tư chiến lược;
- Thời gian, địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký.
Bước 4. Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày đăng thông báo, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện rà soát hồ
sơ đăng ký làm nhà đầu tư chiến lược và tổng hợp danh sách các nhà đầu tư chiến
lược đủ điều kiện tham gia mua cổ phần trình Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu ban hành Quyết định phê duyệt. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm
thông báo để các nhà đầu tư chiến lược có kế hoạch tìm hiểu, tham vấn các nội
dung liên quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính,…. của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Việc lựa chọn các nhà đầu tư
chiến lược đủ điều kiện tham gia mua cổ phần phải được thực hiện trước khi tổ
chức bán đấu giá cổ phần công khai ra công chúng.
Bước 5. Trên cơ sở
danh sách các nhà đầu tư chiến lược đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt,
Ban Chỉ đạo xây dựng phương án bán và tổ chức bán cổ phần cho các nhà đầu tư
chiến lược theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Bước 6. Căn cứ vào kết
quả tổng hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, doanh nghiệp cổ phần hóa tổng
hợp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ký hợp đồng cam kết chính thức
với các nhà đầu tư chiến lược trúng đấu giá và chuyển tiền thu từ bán cổ phần
cho nhà đầu tư chiến lược về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 39 Nghị định này./.
PHỤ LỤC I[59]
QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Quy trình chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước
1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
1.
Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.
a)
Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong
Danh mục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp và quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo kèm theo kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa.
b)
Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo.
c)
Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp,
Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức
tư vấn (nếu có) xem xét, quyết định việc triển khai các thủ tục tiếp xúc, trao
đổi thông tin với các nhà đầu tư về nội dung liên quan đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nhu cầu lựa chọn nhà đầu tư chiến lược
của doanh nghiệp... để các nhà đầu tư tìm hiểu thông tin phục vụ cho quyết định
đầu tư vào doanh nghiệp.
2.
Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban
Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu liên quan bao gồm:
- Các
Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
- Các
Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
- Báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.
- Lập
dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.
- Lập
phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập
danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý.
- Lựa
chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn
bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.
3.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ,
tài liệu liên quan trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự
toán chi phí cổ phần hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa theo chế độ
quy định.
4. Tổ
chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tiến hành:
a) Kiểm
kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
b) Lập
phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi
phương án cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về phương án sử dụng đất khi cổ
phần hóa và giá đất cụ thể làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Ban
Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp và tổ chức tư vấn tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổ chức tư vấn có
chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán
cổ phần.
5.
Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
Ban
Chỉ đạo rà soát kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp.
Đối với
các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 26
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản
và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn
định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa.
Quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp phải ghi rõ các khoản công nợ và tài sản đã
loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp để bàn giao sang Công ty Mua bán nợ
Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và khoản 9 Điều 1 nghị định
này.
6.
Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a)
Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp,
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp, tổ chức
tư vấn xây dựng Phương án cổ phần hóa doanh
nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải
bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Thực
trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và
những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
-
Hình thức cổ phần hóa và vốn điều
lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Cơ
cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
- Dự
thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật
Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
-
Phương án sắp xếp lại lao động đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
-
Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo.
-
Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư
vấn tổ chức công khai Phương án cổ phần hóa và
gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức Hội nghị người
lao động (bất thường).
Sau Hội
nghị người lao động, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn
hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
c)
Ban Chỉ đạo rà soát phương án cổ phần hóa báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt.
Đối với
các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này,
cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với
Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án
mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ
tính hiệu quả và khả thi của phương án mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định phê duyệt phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển
sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
Bước
2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
1.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ
chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị
định này.
2.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức
công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt.
3.
Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong
phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo
chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.
Trường
hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh
nghiệp cổ phần hóa.
4.
Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định cử người làm đại diện
phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa có
vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực
hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Bước
3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ
chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a)
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và
doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều
lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị,
Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
b)
Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty
cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
2. Tổ
chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a)
Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính
tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu,
thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ
phần hóa, báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
b)
Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp
việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ
chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định.
Trong
quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng
thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh
nghiệp./.
[1]
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số
140/2020/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày
29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ
phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp.”
[2] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[5] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[6] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản 2 Điều
37 được chuyển thành khoản 4 Điều 37 được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều
1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm
2020.
[8] Khoản 2 Điều
37 được chuyển thành khoản 4 Điều 37 được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều
1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm
2020.
[9] Khoản 2 Điều
37 được chuyển thành khoản 4 Điều 37 được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều
1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm
2020.
[10] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[11] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[12] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[13] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[14] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[15] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[16] Nội dung này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 3 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[17] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[18] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[19] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[20] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[21] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[22] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[23] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[24] Nội dung này được bổ sung theo quy
định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[25] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[26] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[27] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[28] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[29] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[30] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[31] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[32] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[33] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[34] Khổ này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[35] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[36] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[37] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[38] Nội dung này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[39] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[40] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[41] Khoản 2, Khoản
4 Điều 37 được chuyển thành khoản 4, khoản 6 Điều 37 được sửa đổi theo quy định
tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[42] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[43] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[44] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[45] Khoản 4 Điều
37 được chuyển thành khoản 6 Điều 37 được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều
1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm
2020.
[46] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[47] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[48] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định
số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[49] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định
số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[50] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[51] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[52] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[53] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[54] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[55] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[56] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[57] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[58] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[59] Phụ lục này
thay thế cho Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP theo quy
định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.