BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2013/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2013
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 228/2009/TT-BTC NGÀY 7/12/2009 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN
KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN
PHẨM, HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật chứng
khoán;
Căn cứ Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp (gọi tắt là Thông tư số
228/2009/TT-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 228/2009/TT-BTC như sau:
a) Đối
tượng: là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định của pháp luật (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần không đủ điều kiện để trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của
Bộ Tài chính, công ty liên doanh, công ty hợp danh) và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự
phòng nếu tổ chức kinh tế mà
doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định
trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn
được thực hiện đối với các khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc,
không áp dụng cho các khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện: Doanh nghiệp chỉ thực
hiện trích lập dự phòng khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao hơn tổng
giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.
c) Phương pháp trích lập dự phòng:
Mức trích cho mỗi khoản đầu tư tài
chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng cho mỗi khoản đầu tư tài
chính
|
=
|
Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức
kinh tế
|
-
|
Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế
|
x
|
Số vốn đầu tư của mỗi bên
|
Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức
kinh tế
|
Trong đó:
- Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên
tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức
kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng
cân đối kế toán - ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức
kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế tại thời
điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính).
Ví dụ: Công ty A là công ty cổ phần
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mức vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, với cơ cấu
3 cổ đông góp vốn là: Công ty B nắm giữ 50% vốn điều lệ tương ứng 25 tỷ đồng;
Công ty C nắm giữ 30% vốn điều lệ tương ứng 15 tỷ đồng, Công ty D nắm giữ 20% vốn
điều lệ tương ứng 10 tỷ đồng. Các công ty đã đầu tư đủ vốn theo tỷ lệ nắm giữ vốn
điều lệ, vì vậy tổng vốn đầu tư của 3 Công ty B, C, D tại Công ty A là 50 tỷ đồng.
Năm 2012, do suy thoái kinh tế nên kết
quả hoạt động SXKD của công ty A bị lỗ 6 tỷ đồng, dẫn đến vốn chủ sở hữu (mã số
410 của Bảng cân đối kế toán) của Công ty A còn lại 44 tỷ đồng.
Như vậy, năm 2012 khi Công ty B, Công
ty C, Công ty D thực hiện trích lập dự phòng khoản đầu tư tài chính tại Công ty
A phải căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2012 của Công ty A, mức trích lập dự
phòng tổn thất khoản đầu tư tài chính tại Công ty cổ phần A của các Công ty như
sau:
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài
chính của Công ty B:
(50 tỷ đồng - 44 tỷ đồng) x 25/50 =
3 tỷ đồng.
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài
chính của Công ty C:
(50 tỷ đồng - 44 tỷ đồng) x
15/50 = 1,8 tỷ đồng
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài
chính của Công ty D:
(50 tỷ đồng - 44 tỷ đồng) x
10/50 = 1,2 tỷ đồng
d. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các
khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì
phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định tại tiết
c Điều này;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải
trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao
hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của
doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp
hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi
giảm chi phí tài chính.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2013.
2. Các doanh nghiệp đã thực hiện
trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư tài chính trên cơ sở báo cáo tài
chính cùng năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp khi các cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra xuất toán khỏi chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm tương ứng mà doanh
nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước sẽ giảm trừ vào số phải nộp của năm sau
(trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thì không phải nộp và không phải điều chỉnh lại
sổ sách kế toán).
Các doanh nghiệp đã thực hiện trích lập
dự phòng đối với các khoản đầu tư tài chính trên cơ sở báo cáo tài chính năm
trước của tổ chức kinh tế nhận vốn góp (Ví dụ: Công ty mẹ trích lập dự phòng
các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2011 đã căn cứ vào báo cáo tài chính năm
2010 của các tổ chức kinh tế nhận vốn góp), doanh nghiệp đã thực hiện kê khai
thuế theo quy định của pháp luật thì không thực hiện điều chỉnh lại việc trích
lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính theo quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và
các Phó TTCP;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán VN, Hội
Kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA);
- Website BTC; Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|