BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 08 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày
18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục quốc
phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về nội
dung, chương trình, hình thức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Nghị định này áp dụng đối với
các đối tượng:
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà
nước;
b)2
Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã);
c) Viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 2. Mục
tiêu
Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.
Điều 3.
Nguyên tắc
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn
cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện phân công, phân cấp
trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công
và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Đề cao ý thức tự học và việc
lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công
chức, viên chức.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả.
Chương II
ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 4. Yêu
cầu
Việc đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp
với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan,
đơn vị.
Điều 5. Đối
tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
1. Cán bộ, công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị
sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời
gian đào tạo.
2. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký
kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác
của chương trình hợp tác.
Điều 6. Điều
kiện đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức:
a) Có thời gian công tác từ đủ
03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời
điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi tính từ thời
điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian
ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm.
2. Đối với viên chức:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự
(nếu có);
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc
gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác
của chương trình hợp tác.
Điều 7. Đền
bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức,
được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước
hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền
bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp
văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp
văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều
5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Chi
phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù bao gồm học
phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các
khoản phụ cấp (nếu có).
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức,
viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;
b) Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí do cơ quan,
đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người
tham gia khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải
phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số
tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ
sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi
đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết,
anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp,
anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí
đào tạo mà anh A phải đến bù là:
S =
|
30 triệu đồng
|
x (48 tháng - 24 tháng) = 15
triệu đồng
|
48 tháng
|
Điều 9. Điều
kiện được giảm chi phí đền bù
Mỗi năm công tác của cán bộ,
công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi
được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người
dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đến bù.
Điều 10. Hội
đồng xét đền bù
1. Hội đồng xét đền bù tư vấn
giúp Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan,
đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét các trường hợp
phải đền bù chi phí và kiến nghị chi phí đền bù đào tạo đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
3. Hội đồng chấm dứt hoạt động
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11.
Thành lập Hội đồng xét đền bù
1. Người đứng đầu cơ quan quản
lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.
2. Hội đồng xét đền bù bao gồm
các thành viên:
a) 01 đại diện lãnh đạo Vụ
(Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức làm Chủ tịch Hội đồng;
b) 01 công chức, viên chức phụ
trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ (Ban, Phòng) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ hoặc cơ
quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức là Thư ký Hội đồng;
c) 01 đại diện tổ chức công
đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
d) 01 đại diện bộ phận tài
chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;
đ) 01 đại diện lãnh đạo đơn vị
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 12.
Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù
1. Chủ tịch Hội đồng có trách
nhiệm tổ chức cuộc họp xét đền bù. Cuộc họp của Hội đồng chỉ được tiến hành khi
có đầy đủ các thành viên.
2. Trình tự cuộc họp:
a) Thư ký Hội đồng công bố quyết
định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng nêu nhiệm
vụ và chương trình làm việc của Hội đồng;
c) Thư ký Hội đồng đọc các quy
định liên quan đến đền bù chi phí đào tạo;
d) Đại diện lãnh đạo đơn vị sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo về quá trình công tác của cán bộ,
công chức, viên chức;
đ) Đại diện bộ phận tài chính -
kế toán của cơ quan chi trả báo cáo các khoản chi phí cho khóa học và xác định
trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này;
e) Hội đồng thảo luận về trường
hợp đền bù và chi phí đền bù.
3. Kiến nghị chi phí đền bù của
Hội đồng được lập thành văn bản và được gửi đến Người đứng đầu cơ quan quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hoặc các cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp.
4. Kinh phí tổ chức cuộc họp của
Hội đồng xét đền bù lấy từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan quản
lý cán bộ, công chức, viên chức .
Điều 13.
Quyết định đền bù
Căn cứ kiến nghị của Hội đồng
xét đền bù, Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ
quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức ban hành quyết
định đền bù chi phí đào tạo.
Điều 14.
Trả và thu hồi chi phí đền bù
1. Chậm nhất trong thời hạn 120
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù chi phí đào tạo của cơ quan có thẩm
quyền, đối tượng phải đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi
phí đền bù.
2. Chi phí đền bù được nộp cho
cơ quan, đơn vị đã chi trả cho khóa học.
3. Trong trường hợp không thống
nhất việc đền bù chi phí đào tạo, các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
Chương
III
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. HÌNH
THỨC, NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG
Điều 15.
Hình thức bồi dưỡng3
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
4. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị
trí việc làm.
Điều 16. Nội
dung bồi dưỡng4
1. Lý luận chính trị.
2. Kiến thức quốc phòng và an
ninh.
3. Kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước.
4. Kiến thức, kỹ năng theo yêu
cầu vị trí việc làm.
Điều 17.
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng5
1. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng lý luận chính trị, gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý;
b) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo,
quản lý;
b) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức
danh cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương, thời gian thực hiện tối
đa là 04 tuần;
b) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, thời gian thực
hiện tối đa là 06 tuần;
c) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, thời gian thực
hiện tối đa là 08 tuần.
4. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành. Mỗi chuyên
ngành có 01 chương trình, thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần.
5. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm
a) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, thời gian thực hiện tối
đa là 02 tuần, gồm:
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
đối với lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
đối với lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
đối với lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương;
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
đối với lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương.
b) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ (nghiệp vụ chuyên
ngành; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; chức
danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung), thời gian thực hiện mỗi chương trình tối
đa là 01 tuần.
c) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, thời gian thực
hiện mỗi chương trình tối đa là 01 tuần.
Điều 18.
Yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng6
1. Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công chức phải hoàn thành
chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch
công chức trước khi bổ nhiệm ngạch.
3. Viên chức phải hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí
việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40
tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.
Điều 19.
Quản lý chương trình bồi dưỡng7
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh.
3. Bộ Nội vụ xây dựng, ban hành
và quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh
đạo, quản lý.
4. Các bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng, ban hành và quản lý chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng, ban hành, quản lý chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí
việc làm chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 20.
Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Chương trình, tài liệu được
biên soạn phải phù hợp tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu
của thực tiễn trong từng giai đoạn.
2.8
Nội dung chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn;
kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; tích hợp, lồng ghép các chương
trình bồi dưỡng có nội dung tương đồng; không được trùng lặp. Chương trình, tài
liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật, nâng cao phù hợp với tình hình
thực tế.
3. Cơ quan quản lý chương trình
tổ chức biên soạn chương trình thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng); học viện, viện nghiên cứu,
trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp (sau đây gọi chung là cơ sở
đào tạo, nghiên cứu); các cơ quan, đơn vị biên soạn tài liệu các chương trình
được cấp có thẩm quyền giao tổ chức bồi dưỡng.
Điều 21.
Thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng9
1. Các loại chương trình, tài
liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức, vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý phải được thẩm định trước khi ban
hành.
2. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ; chương trình, tài liệu
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã phải được
phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng.
3. Cơ quan quản lý chương trình
tổ chức thẩm định hoặc phê duyệt chương trình bồi dưỡng.
4. Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào
tạo, nghiên cứu; các cơ quan, đơn vị tổ chức thẩm định hoặc phê duyệt tài liệu
bồi dưỡng được giao biên soạn.
Điều 22. Hội
đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định các chương trình thuộc thẩm
quyền quản lý.
2. Giám đốc Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, người đứng đầu các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, các cơ quan, đơn vị thành
lập hoặc trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định tài liệu bồi dưỡng,
được giao biên soạn.
3. Hội đồng thẩm định có 05 hoặc
07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng, 02 ủy viên kiêm phản biện
và các ủy viên khác.
4. Các thành viên Hội đồng phải
là những nhà quản lý, khoa học có kinh nghiệm, uy tín, trình độ chuyên môn phù
hợp và không phải là những người trực tiếp biên soạn chương trình, tài liệu được
thẩm định.
Điều 23.
Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động
của Hội đồng;
b) Tổ chức thẩm định chương
trình, tài liệu theo đúng yêu cầu, thời gian quy định;
c) Phân công nhiệm vụ cho các ủy
viên Hội đồng;
d) Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Hội đồng.
2. Thư ký Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn
bị nội dung, chương trình và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng;
b) Ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng;
c) Thực hiện các công việc khác
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ủy viên Hội đồng:
a) Nghiên cứu, chuẩn bị bản nhận
xét, đánh giá chương trình, tài liệu;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp
thẩm định. Trong trường hợp không tham dự được phải gửi Thư ký Hội đồng bản nhận
xét, đánh giá của mình trước ngày tổ chức cuộc họp thẩm định.
Điều 24.
Chế độ làm việc và cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc thảo luận tập thể, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
2. Kết quả thẩm định chương
trình, tài liệu:
a) Đạt yêu cầu và đề nghị cấp
có thẩm quyền ban hành;
b) Đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh
sửa, hoàn thiện trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành;
c) Không đạt yêu cầu, phải biên
tập và thẩm định lại.
3. Cuộc họp Hội đồng được tiến
hành khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, trong đó, Chủ tịch
và Thư ký Hội đồng không được vắng mặt. Chương trình làm việc của Hội đồng như
sau:
a) Thư ký Hội đồng công bố Quyết
định thành lập Hội đồng;
b) Hội đồng thông qua chương
trình làm việc;
c) Đại diện cơ quan, đơn vị chủ
trì biên soạn trình bày quá trình tổ chức biên soạn và những nội dung cơ bản của
chương trình, tài liệu;
d) Ủy viên Hội đồng trình bày ý
kiến phản biện, nhận xét và thảo luận về chương trình, tài liệu;
đ) Đại diện cơ quan, đơn vị chủ
trì biên soạn giải trình những vấn đề liên quan đến chương trình, tài liệu theo
đề nghị của ủy viên Hội đồng;
e) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
và bỏ phiếu thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Ban kiểm phiếu làm việc; Trưởng
Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu; trường hợp kết quả kiểm phiếu cho 02
hoặc 03 mức kết quả thẩm định bằng nhau thì kết quả bỏ phiếu căn cứ vào ý kiến
kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
h) Chủ tịch Hội đồng kết luận nội
dung cuộc họp thẩm định;
i) Hội đồng thông qua biên bản
cuộc họp thẩm định.
4. Biên bản cuộc họp:
a) Ghi đầy đủ các ý kiến phát
biểu tại cuộc họp và phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký;
b) Thể hiện kết luận của Chủ tịch
Hội đồng về mức kết quả thẩm định chương trình, tài liệu theo quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Trong vòng 12 ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, hồ sơ thẩm định chương trình, tài liệu phải
được gửi đến cấp có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản nhận xét, đánh giá và
phiếu thẩm định của các ủy viên Hội đồng;
b) Biên bản họp thẩm định của Hội
đồng, trong đó ghi rõ ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng; biên bản kết quả
kiểm phiếu;
c) Chương trình, tài liệu đã được
Hội đồng thẩm định.
6. Căn cứ kết luận của Hội đồng,
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc ban hành chương trình, tài liệu.
7. Kinh phí tổ chức thẩm định lấy
từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được dự toán trong
kinh phí biên soạn chương trình, tài liệu.
Điều 25.
Ban hành chương trình, tài liệu
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành và hướng dẫn thực hiện
chương trình thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh; Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; người đứng đầu các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, các cơ quan, đơn vị quyết
định ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tài liệu bồi dưỡng được
giao biên soạn.
Điều 26.
Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng10
1. Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào
tạo, nghiên cứu cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng được giao thực hiện.
2. Viên chức có chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật được sử dụng thay thế chứng chỉ chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng.
3. Chứng chỉ chương trình bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã sử dụng trên phạm
vi toàn quốc. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về quản lý, sử dụng và mẫu chứng chỉ.
Mục 2. TỔ CHỨC
BỒI DƯỠNG
Điều 27.
Phân công tổ chức bồi dưỡng11
1. Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cấp huyện và
tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và tương đương;
b) Chương trình nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên lý luận chính trị
trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu;
c) Chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,
viên chức;
d) Chương trình bồi dưỡng khác
do cấp có thẩm quyền giao.
2. Học viện Hành chính Quốc gia
tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương, cấp sở và
tương đương, cấp vụ và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ;
d) Chương trình nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên quản lý nhà nước
trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu;
đ) Chương trình bồi dưỡng khác
do cấp có thẩm quyền giao.
3. Trường Chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương; công
chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
d) Chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã;
e) Chương trình bồi dưỡng khác
do cấp có thẩm quyền giao.
4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau:
a) Chương trình bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương; công
chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
b) Chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ;
d) Chương trình bồi dưỡng khác
do cấp có thẩm quyền giao.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; chương trình bồi dưỡng
theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ thuộc thẩm quyền quản lý cho
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ điều kiện theo
quy định và gửi danh sách về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
Điều 28.
Phương pháp bồi dưỡng
Bồi dưỡng bằng phương pháp tích
cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường
trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa
các học viên.
Điều 29.
Loại hình tổ chức bồi dưỡng
1. Tập trung.
2. Bán tập trung.
3. Từ xa.
Điều 30.
Đánh giá chất lượng bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng
nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức sau khi được bồi dưỡng.
2. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng
phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Nội dung đánh giá chất lượng
bồi dưỡng gồm:
a) Đánh giá chất lượng chương
trình bồi dưỡng;
b) Đánh giá chất lượng học viên
tham gia khóa bồi dưỡng;
c) Đánh giá chất lượng đội ngũ
giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng;
d) Đánh giá chất lượng cơ sở vật
chất phục vụ khóa bồi dưỡng;
đ) Đánh giá chất lượng khóa bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
e) Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
4. Việc đánh giá chất lượng bồi
dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu tổ chức thực hiện hoặc thuê cơ
quan đánh giá độc lập.
5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về
đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Mục 3. BỒI
DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 31.
Yêu cầu
1. Quốc gia được chọn để cử cán
bộ, công chức, viên chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Có nền hành chính hiện đại,
có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng ở
Việt Nam;
b) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có
các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích,
nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.
2. Việc tổ chức bồi dưỡng ở nước
ngoài phải bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả.
3. Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với nhu cầu của cơ
quan, đơn vị.
Điều 32. Điều
kiện bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Đối với các khóa bồi dưỡng
có thời gian dưới 01 tháng, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công
tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
2. Đối với các khóa bồi dưỡng
có thời gian từ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi
để công tác ít nhất 02 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
3. Không trong thời gian xem
xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở
lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của
pháp luật.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền
kề.
5. Chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của
khóa bồi dưỡng.
6. Có sức khỏe bảo đảm đáp ứng
yêu cầu khóa bồi dưỡng.
Chương IV
GIẢNG VIÊN
Điều 33.
Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Giảng viên của Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu; giảng viên kiêm nhiệm.
2. Người được mời thỉnh giảng.
Điều 34. Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
1. Tiêu chuẩn
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Phẩm chất chính trị vững
vàng, đạo đức lối sống lành mạnh;
c) Đạt chuẩn về trình độ đào tạo
chuyên môn theo quy định;
d) Có trình độ lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao;
đ) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp;
e) Lý lịch bản thân rõ ràng,
đáp ứng yêu cầu về chính trị.
2. Nhiệm vụ
a) Biên soạn chương trình, tài
liệu và giảng dạy theo quy định;
b) Nghiên cứu khoa học và công
nghệ;
c) Học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ.
3. Chế độ, chính sách
a) Chế độ, chính sách đối với
giảng viên Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia do cấp có thẩm quyền quy định;
b) Giảng viên của các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách của giảng viên trong cơ sở giáo dục
đại học.
4. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể
tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách đối với giảng viên của các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng.
Điều 35.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của người được mời thỉnh giảng
1. Đối với công dân Việt Nam
a)12
Bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản
1 Điều 34 và có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu.
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ giảng
dạy theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
c) Được hưởng các chế độ, chính
sách căn cứ theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật.
2. Đối với người nước ngoài
a) Có thái độ chính trị phù hợp
với thể chế chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tuân thủ
pháp luật của Việt Nam;
b) Đáp ứng yêu cầu về kiến thức,
năng lực giảng dạy;
c) Được hưởng các chế độ, chính
sách căn cứ theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật.
Chương V
KINH PHÍ, QUYỀN LỢI,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 36.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, của cán bộ, công chức, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.13
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
3.14
Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường x uyên và nguồn kinh phí
khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số
được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới
và công tác dân tộc.
4.15
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Nghị định này do
cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn khác bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
5.16
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 37.
Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng
bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo,
bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp
theo quy định của pháp luật;
d) Được biểu dương, khen thưởng
về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của
pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp
luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
Điều 38.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện các quy định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thực hiện quy chế đào tạo và
chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
3. Thực hiện quy định về đền bù
chi phí đào tạo.
Chương VI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 39.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền chiến lược, đề án, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn thực hiện chiến lược, đề án,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được phê duyệt, ban hành; theo dõi, tổng hợp
kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch, quản lý,
hướng dẫn công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nước. Tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở
nước ngoài theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng gửi Bộ Tài chính cân đối, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quản lý, biên soạn các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
6. Quy định tiêu chuẩn cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
8. Tổ chức các hoạt động thi
đua, khen thưởng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 40.
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định.
3. Cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài theo thẩm quyền.
5. Quản lý và biên soạn các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
8. Các bộ quản lý viên chức
chuyên ngành quy định điều kiện các cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức chuyên ngành.
Điều 41. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Cân đối, bố trí kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng trong nước và ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 42.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Xây dựng, ban hành chế độ
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ,
năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế độ đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
3. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
5. Quản lý và biên soạn các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
6. Quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
Điều 43.
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện các quy định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đề xuất biên soạn và lựa chọn
chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Tạo điều kiện để cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 44.
Chế độ báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hằng năm về Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề hoặc
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị đầu mối
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
có trách nhiệm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
gửi cơ quan có thẩm quyền.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45a. Điều
khoản áp dụng17
1. Người làm việc trong tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt
động trong phạm vi cả nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao
được áp dụng quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
2. Người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị
sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được áp dụng quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Điều 45.
Hiệu lực thi hành18
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 21 tháng 10 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
3. Bãi bỏ các Điều 32, 33, 34,
35 và 36 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 46.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Trương Hải Long;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật lên CSDLQG);
- Lưu: VT, ĐT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
1
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 89/2021/NĐ-CP), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giáo dục quốc
phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.”
2 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
3 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
5 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
6 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
7 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
8 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ- CP ngày
18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
9 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
10 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
11 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
13 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
14 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
15 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày
18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
16 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
17 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
18
Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 12 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
2. Các cơ quan được giao xây
dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành,
theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này
phải ban hành chương trình trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng quy định tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP hoặc đã
được bổ nhiệm vào chức vụ, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức trước
ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng
tương ứng theo quy định của Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”