CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 05 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU Ở TUỔI CAO HƠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về nghỉ
hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối
với cán bộ, công chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 187 của Bộ
luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức nữ giữ các
chức vụ, chức danh dưới đây:
a) Phó Trưởng Ban các Ban
Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra Trung ương Đảng; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;
b) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội;
c) Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của
Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;
d) Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng
đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
e) Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám
đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia - Sự thật;
g) Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp
tướng;
h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh;
k) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của
Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện việc
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng
quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Khoản 3 Điều
187 Bộ luật Lao động, nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu đối với các trường hợp
này không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
3. Cán bộ, công chức quy định tại Khoản 1 Điều 2
Nghị định này khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải
quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện để nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn
Cán bộ, công chức thuộc đối tượng nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn quy định tại Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ sức khỏe để thực hiện chức trách, nhiệm vụ;
2. Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Điều 5. Thời gian công tác khi
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Đối với cán bộ, công chức quy định tại Khoản 1
Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là
05 năm, nhưng không vượt quá 60 tuổi.
2. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 05
năm, nhưng không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2015.
2. Các quy định về việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối
với những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2015.
3. Bãi bỏ các quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối
với cán bộ, công chức đã ban hành trái với quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức khác quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ việc thực hiện quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).H.Anh
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|