Quy định về phạt cải tạo không giam giữ

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
15/04/2022 15:54 PM

Ngoài phạt tiền, phạt tù,... thì cải tạo không giam giữ cũng là một trong những hình phạt được quy định tại Bộ luật Hình sự. Dưới đây là một số quy định về phạt cải tạo không giam giữ.

Quy định về phạt cải tạo không giam giữ

Quy định về phạt cải tạo không giam giữ (Ảnh minh họa)

1. Cải tạo không giam giữ là gì?

Cải tạo không giam giữ là một trong các hình phạt đối với người phạm tội được quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015.

Cải tạo không giam giữ được hiểu là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.

2. Quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt cải tạo không giam giữ được quy định như sau:

2.1. Đối tượng áp dụng và thời gian của hình phạt cải tạo không giam giữ

- Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

- Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

2.2. Trách nhiệm giám sát, giáo dục người bị kết án

Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

2.3. Nghĩa vụ của người bị kết án

Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. 

- Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

- Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

- Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

- Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.

3. Điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án có thể được giảm thời hạn chấp hành nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

- Đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định;

- Có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự

Khi đó, theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3.

4. Các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau có thể được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ:

- Sau khi bị kết án đã lập công;

- Mắc bệnh hiểm nghèo;

- Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Nếu thuộc một trong các trường hợp sau, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt cho người bị kết án.

Xuân Thảo

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 40,451

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn