Cập nhật dự thảo Nghị định quản lý hải quan với hàng hóa xuất nhập khẩu qua thương mại điện tử (Hình từ Internet)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Theo Điều 13 dự thảo Nghị định đề xuất quy định về miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử như sau:
- Các trường hợp miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn giấy phép, miễn điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Phương án 1:
+ Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử được miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành theo quyết định của Bộ trưởng bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Phương án 2:
+ Hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử có trị giá hải quan theo từng mặt hàng trong đơn hàng từ 2.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc trên 2.000.000 đồng Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu đơn chiếc (trừ hàng hóa phải kiểm dịch, hàng hóa thuộc danh mục quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hàng hoá thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu) được miễn giấy phép, điều kiện, miễn kiểm tra chuyên ngành nhưng không quá 04 lần/năm đồng thời tổng trị giá hàng hóa được miễn không quá 96.000.000 đồng Việt Nam/năm đối với mỗi tổ chức, cá nhân.
- Các trường hợp miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều 13 dự thảo Nghị định không áp dụng trong trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành.
- Nghiêm cấm việc cá nhân, tổ chức thu gom hàng hóa theo tiêu chuẩn miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành của tổ chức, cá nhân mua hàng qua giao dịch thương mại điện tử.
- Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 dự thảo Nghị định, người khai hải quan thực hiện các thủ tục liên quan đến quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tại Điều 30 dự thảo Nghị định đề xuất về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử như sau:
- Trách nhiệm của chủ sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng, ứng dụng bán hàng:
+ Thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
+ Thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại dự thảo Nghị định và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp cung cấp không chính xác thông tin do người bán hoặc người mua cung cấp cho mình khi gửi thông tin đơn hàng lên Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan về thương mại điện tử;
+ Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc ngăn chặn các giao dịch hàng hóa vi phạm pháp luật Việt Nam;
+ Phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
+ Thực hiện các nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử:
+ Thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại dự thảo Nghị định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của thông tin vận chuyển gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan về thương mại điện tử; trường hợp doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử không có hiện diện tại Việt Nam thì phải ủy quyền cho đại lý ở Việt Nam thực hiện cung cấp thông tin theo quy định;
+ Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc ngăn chặn hàng hóa vi phạm pháp luật Việt Nam được vận chuyển về Việt Nam.
- Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014.
- Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức tại Việt Nam khi thực hiện mua hàng:
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cá nhân, tổ chức cho các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng, ứng dụng bán hàng;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của thông tin cung cấp;
+ Không được mua hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật trong trường hợp địa chỉ nhận hàng tại Việt Nam.
- Trách nhiệm của người bán hàng tại Việt Nam thực hiện bán hàng trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng, ứng dụng bán hàng cho người nhận hàng có địa chỉ ở nước ngoài:
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định cho doanh nghiệp vận chuyển, chủ sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng, ứng dụng bán hàng;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của thông tin cung cấp;
+ Không được bán hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử.