Tải App trên Android

Hướng dẫn thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
21/12/2024 13:49 PM

Sau đây là bài viết về thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán được quy định trong Công văn 6060/TCHQ-TXNK năm 2024.

Hướng dẫn thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán

Hướng dẫn thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán (Hình từ Internet)

Ngày 04/12/2024, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 6060/TCHQ-TXNK thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán.

Hướng dẫn thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán

Theo đó, việc thông báo thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn, không nộp báo cáo quyết toán được Tổng cục Hải quan hướng dẫn tại Công văn 6060/TCHQ-TXNK năm 2024 như sau:

- Căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: 

“Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp”.

- Căn cứ điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế: 

“Người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật”.

- Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP về Danh mục thông báo của cơ quan quản lý thuế quy định: Mẫu số 01/TBXNK- Thông báo về việc nộp thuế, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với những trường hợp cơ quan hải quan phải tính thuế, thông báo thuế tại khoản 10 Điều 13 và Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Căn cứ điểm b.2 khoản 4 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

“Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”

Căn cứ các quy định nêu trên, thì trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan: như chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ liên quan và các cơ quan chức năng đang thụ lý, giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vụ việc có dấu hiệu của tội buôn lậu, trốn thuế thì thực hiện theo quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015, Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 và hướng dẫn tại điểm b2 khoản 4 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) và điểm 3 Công văn 7420/TCHQ-TXNK năm 2019 của Tổng cục Hải quan.

Thông báo thuế thực hiện theo quy định tại Mẫu số 01/TBXNK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Thông báo về việc nộp thuế, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với những trường hợp cơ quan hải quan phải tính thuế, thông báo thuế tại khoản 10 Điều 13 và Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Xem thêm Công văn 6060/TCHQ-TXNK ban hành ngày 04/12/2024

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]