Theo khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP , doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp dối với công ty hợp danh được quy định tại Điều 22 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 04/01/2021).
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định cụ thể tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 04/01/2021).
Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đuợc quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2021.
Sau đây là một số điểm mới nổi bật tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021) so với quy định cũ tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Nghị định 108/2018/NĐ-CP :
Theo Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP , người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp, trong đó bãi bỏ một số thủ tục hành chính không cần thiết liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.