Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không?

Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không? Việc thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định ra sao?

Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không?

Theo đó, tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định Việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:

Điều 13. Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
[...]
3. Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
a) Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập trước khi đo đạc chi tiết để ghi nhận kết quả xác định ranh giới thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho tất cả các thửa đất, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, thửa đất nông nghiệp có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định trên thực địa và đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất;
b) Trường hợp thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời ranh giới theo hiện trạng và theo ý kiến của các bên có tranh chấp;
c) Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc hoặc người sử dụng đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới và ranh giới không có tranh chấp thì việc xác định ranh giới và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất do đơn vị đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc thực hiện và ký xác nhận; đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo, công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn (làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự) nơi có đất. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không có mặt để ký xác nhận hoặc sau 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về các trường hợp này và ghi rõ “vắng mặt” hoặc lý do cụ thể việc người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập để đo đạc chi tiết;
[...]

Theo quy định trên Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc hoặc người sử dụng đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới và ranh giới không có tranh chấp thì việc xác định ranh giới và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất do đơn vị đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc thực hiện và ký xác nhận.

Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không có mặt để ký xác nhận hoặc sau 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về các trường hợp này và ghi rõ “vắng mặt” hoặc lý do cụ thể việc người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

Theo đó, việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất không bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận.

Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không?

Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không? (Hình từ Internet)

Việc thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định ra sao?

Thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định tại khoản 6 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT cụ thể như sau:

- Thể hiện thửa đất trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học chung đối với cả 03 yếu tố gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất, gọi là nhãn thửa. Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.

Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.

- Thể hiện thửa đất trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.

Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.

Ranh giới thửa đất có thay đổi thì có chỉnh lý bản đồ địa chính không?

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có thay đổi.
[...]

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 4. Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Nội dung chính của bản đồ địa chính gồm:
a) Thửa đất: Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
b) Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm: Khung bản đồ; điểm khống chế tọa độ, độ cao; mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; nhà ở và công trình xây dựng khác; địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; ghi chú thuyết minh; dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).
[...]

Theo đó ranh giới thửa đất là một trong các nội dung chính của bản đồ địa chính. Khi ranh giới thửa đất có thay đổi thì sẽ thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính.

Bản đồ địa chính
Căn cứ pháp lý
Thông tin pháp luật nhà đất mới nhất về Bản đồ địa chính
Pháp Luật Nhà Đất
HƯỚNG DẪN thực hiện chỉnh lý thửa đất đối với nơi đã có bản đồ địa chính mới nhất hiện nay?
MỚI NHẤT Thẩm quyền thực hiện trích lục bản đồ địa chính đất đai từ 1/7/2025 thuộc về ai?
MỚI NHẤT Thẩm quyền trích lục bản đồ địa chính đất đai từ 1/7/2025 thuộc về ai?
Mẫu đơn xin trích lục bản đồ địa chính đất đai mới nhất từ 1/7/2025?
Mẫu đơn xin trích lục bản đồ địa chính đất đai mới nhất từ 1/7/2025?
Cách thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định ra sao?
Cách thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định ra sao?
Xác định ranh giới thửa đất trên thực địa theo quy định mới nhất?
Xác định ranh giới thửa đất trên thực địa theo quy định mới nhất?
Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không?
Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất có bắt buộc người có thửa đất liền kề ký xác nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 5745: Hướng dẫn ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp sổ đỏ của UBND cấp xã?
Thủ tục đề nghị trích lục bản đồ địa chính theo quy định mới nhất từ 1/7/2025?
Thủ tục đề nghị trích lục bản đồ địa chính theo quy định mới nhất từ 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 48/2025/TT-BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1 25000 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
ĐÃ CÓ Thông tư 59/2025/TT-BNNMT về quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia?
441 lượt xem
Tra cứu thông tin pháp luật nhà đất liên quan
Tin Rao Vặt Mới Nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch