Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 Mẫu 2B cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
- Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 Mẫu 2B cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
- Hướng dẫn cách thức kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị như thế nào theo Hướng dẫn 43-HD/BTCTW 2025?
- Quy trình đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị cuối năm 2025 ra sao?
Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 Mẫu 2B cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
Mẫu 2B Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 quy định mẫu bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Mẫu 02B: TẢI VỀ Bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Dưới đây là Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý Mẫu 2B mà người đọc có thể tham khảo:

TẢI VỀ Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025
*Trên đây là thông tin Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý mới nhất

Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 Mẫu 2B cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (Hình từ Internet)
Hướng dẫn cách thức kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị như thế nào theo Hướng dẫn 43-HD/BTCTW 2025?
Theo Mục 2 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cách thức kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị tại Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 như sau:
(1) Tại điểm 1.1 và điểm 1.2 khoản 1 Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 về việc chuẩn bị kiểm điểm, thực hiện như sau:
- Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại của tập thể theo Mẫu 01 và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan. Dự thảo báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.
- Mỗi cá nhân làm một bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại theo Mẫu 2A (áp dụng cho cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý), Mẫu 2B (áp dụng cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý), Mẫu 2C (áp dụng cho đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị, như: đảng viên là cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp tư nhân và các trường hợp khác).
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thầm quyền xem xét, quyết định.
- Thời gian tổ chức kiểm điểm:
+ Thời gian thực hiện kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân tối thiểu là 01 ngày. Đối với tập thể và các thành viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, thời gian kiểm điểm tối thiểu là 02 ngày. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định, hướng dẫn về thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn tại địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
+ Những nơi có gợi ý kiểm điểm thì thời gian thực hiện việc kiểm điểm tùy thuộc vào nội dung, tính chất, mức độ và do cấp có thẩm quyền gợi ý kiểm điểm xem xét, quyết định.
(2) Tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 về gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân, thực hiện như sau:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương và cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý khi cần thiết.
- Ban thường vụ cấp ủy các cấp gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân có liên quan theo thẩm quyền (nếu cần).
- Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp và các cơ quan có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền về những tập thể, cá nhân cần gợi ý kiểm điểm và nội dung gợi ý kiểm điểm.
(3) Tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 về việc kiểm điểm đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ bản thực hiện kiểm điểm ở 2 nơi (ở chi bộ nơi sinh hoạt và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi làm việc); đối với những cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở 2 nơi trên còn phải kiểm điểm thêm ở nơi tham gia các chức vụ khác theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm 2.4 Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A là Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy thì phải kiểm điểm ở chi bộ nơi đang sinh hoạt; kiểm điểm lãnh đạo, quản lý tại tập thể lãnh đạo Ban Tổ chức tỉnh ủy. Ngoài ra, phải kiểm điểm tại Ban Thường vụ tỉnh ủy được quy định tại Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn. Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn B là Giám đốc Sở Nội vụ, kiêm Phó Trưởng Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy thì kiểm điểm tại tập thể lãnh đạo, quản lý tại Sở Nội vụ.
- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác (không chuyên trách) thì phải kiểm điểm tại nơi kiêm nhiệm, trong đó nội dung kiểm điểm cá nhân tập trung vào các nhiệm vụ được phân công ở chức danh kiêm nhiệm, làm cơ sở để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ trên tất cả các mặt công tác được giao. Việc kiểm điểm tại nơi đang công tác (chuyên trách) thực hiện theo quy định.
Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tham gia Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan đảng Trung ương (kiêm nhiệm) thì phải kiểm điểm tập thể, cá nhân tại hội nghị kiểm điểm Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan đảng Trung ương; trong đó tập trung vào các nhiệm vụ được Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan đảng Trung ương phân công theo chức danh kiêm nhiệm. Việc kiểm điểm tập thể, cá nhân tại Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương thực hiện theo quy định.
- Tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 về việc quy định đối với trường hợp tập thể lãnh đạo, quản lý tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 cùng là thành viên của cấp uỷ tại địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi công tác thì kiểm điểm tập thể và cá nhân thành viên của tập thể đó tại hội nghị kiểm điểm của cấp uỷ theo quy định; bảo đảm đầy đủ các nội dung theo chức năng và chức trách, nhiệm vụ được giao.
Ví dụ:
+ Bộ A có 06 đồng chí thành viên lãnh đạo Bộ, đồng thời cũng là thành viên của tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ thì tập thể lãnh đạo, quản lý và các thành viên lãnh đạo Bộ A có thể kiểm điểm tập thể và cá nhân tại hội nghị kiểm điểm của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ theo quy định; đảm bảo đầy đủ các nội dung theo chức năng và chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Tập thể và cá nhân lãnh đạo, quản lý cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp uỷ kiểm điểm cùng với hội nghị kiểm điểm của uỷ ban kiểm tra cấp uỷ.
Ngoài các trường hợp đã nêu tại tiết a, b, c, d tiểu mục 2.3 Mục 2 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 sẽ do cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, quyết định việc thực hiện kiểm điểm đảm bảo đúng quy định.
Quy trình đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị cuối năm 2025 ra sao?
Quy trình đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân cuối năm được thực hiện theo Điều 12 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025, cụ thể như sau:
(1) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại.
Từng tập thể, cá nhân căn cứ tiêu chí và thang điểm quy định tại Điều 10 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 để tự đánh giá theo từng nhóm tiêu chí, tính tổng điểm và xác định mức xếp loại theo tỉ lệ quy định tại Điều 11 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025. Việc tự đánh giá phải bảo đảm trung thực, khách quan, có định lượng, có nhận diện ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và hướng khắc phục rõ ràng.
Bước 2: Thẩm định và đề xuất mức xếp loại.
Trên cơ sở kết quả tự đánh giá, xếp loại của tập thể, cá nhân; cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoặc tổ chức, cá nhân được phân công lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng được đánh giá (nếu cần thiết), tiến hành thẩm định kết quả, tổng hợp ý kiến và đề xuất mức xếp loại chất lượng.
Bước 3: Cấp có thẩm quyền quyết định xếp loại chất lượng.
Trên cơ sở kết quả thẩm định và đề xuất, cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận và quyết định mức xếp loại chính thức. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh tiêu cực, vi phạm kỷ luật hoặc có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, xác minh, thẩm định lại trước khi quyết định xếp loại cuối cùng.
(2) Trình tự đánh giá, xếp loại
(i) Tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau.
(ii) Hoàn thành đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý trước khi đánh giá, xếp loại người đứng đầu.
(iii) Hoàn thành đánh giá, xếp loại tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trực thuộc trước khi đánh giá, xếp loại tổ chức đảng.
(iv) Đánh giá, xếp loại tổ chức, cơ quan, đơn vị trước, tổ chức đảng sau.
(v) Tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau.
- Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 Mẫu 2B cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy áp dụng đến 31/12/2025?
- Tiêu chí xếp loại đảng viên cuối năm sau sáp nhập theo Quy định 366 là gì?
- Lưu ý khi tham gia bốc thăm căn hộ nhà ở xã hội Rice City Long Châu người dân cần nắm?
- Tổng hợp mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025?

