HƯỚNG DẪN thực hiện chỉnh lý thửa đất đối với nơi đã có bản đồ địa chính mới nhất hiện nay?
HƯỚNG DẪN thực hiện chỉnh lý thửa đất đối với nơi đã có bản đồ địa chính mới nhất hiện nay?
Ngày 17/9/2025, Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn 5745/SNNMT-BĐVT năm 2025 hướng dẫn ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
>>> TẢI VỀ Công văn 5745/SNNMT-BĐVT năm 2025
Theo Mục 2 Công văn 5745/SNNMT-BĐVT năm 2025, thực hiện chỉnh lý thửa đất đối với nơi đã có bản đồ địa chính được hướng dẫn thực hiện như sau:
- Trường hợp thửa đất có biến động như quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện chỉnh lý thửa đất theo quy định tại Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT; kết quả đo đạc thửa đất tại thực địa được thể hiện trong Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất lập theo Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường).
- Giao Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, ký duyệt Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất; thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ sau khi có kết quả cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi về.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Môi trường về ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính, chỉnh lý thửa đất của bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đề nghị Ủy ban nhân dân phường, xã và đặc khu Côn Đảo phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn 3 phòng đăng ký đất đai và các đơn vị đo đạc trên địa bàn Thành phố triển khai thực hiện.

HƯỚNG DẪN thực hiện chỉnh lý thửa đất đối với nơi đã có bản đồ địa chính mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
[1] Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
- Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.
[2] Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;
- Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính như sau:
- Khung bản đồ dùng để giới hạn phạm vi trình bày nội dung bản đồ địa chính, gồm khung ngoài và khung trong khép kín, cách nhau 01 xentimét (cm).
- Khung trong tiêu chuẩn có dạng hình vuông, kích thước 60 cm x 60 cm đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 và 1:5.000; kích thước 50 cm x 50 cm đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, 1:1.000, 1:500 và 1:200.
- Khung trong được mở rộng 10 cm hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn khi biên tập bản đồ địa chính để thể hiện trọn thửa đất trong 01 mảnh bản đồ khi thửa đất nằm trên 02 mảnh bản đồ tiêu chuẩn trở lên hoặc để thể hiện hết nội dung bản đồ ở vùng rìa của khu vực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính (sau đây gọi là khu đo) nếu nội dung bản đồ ở vùng rìa khu đo đó nằm trọn trong phạm vi thể hiện của khung trong sau khi được mở rộng.
- Lưới tọa độ trên bản đồ địa chính là lưới tọa độ vuông góc, được thể hiện tại các giao điểm trục tọa độ X với trục tọa độ Y để xác định khoảng cách 10 cm trên bản đồ, ký hiệu bằng dấu chữ thập (+), gọi tắt là lưới kilômét (km), được xác định theo số chẵn 10 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 và 1:500, chẵn 100 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000. Khi lưới km trùng đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác của bản đồ dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép loại bỏ.
- Trình bày khung bản đồ, lưới tọa độ vuông góc và chữ, số, ký hiệu ở khung bản đồ theo hướng Bắc; trường hợp cần trình bày thêm chữ, số ở khung ngoài phía Tây hoặc phía Đông thì thể hiện hướng ra bên ngoài khung bản đồ.
- Mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025 Mẫu 2B cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy áp dụng đến 31/12/2025?
- Tiêu chí xếp loại đảng viên cuối năm sau sáp nhập theo Quy định 366 là gì?
- Lưu ý khi tham gia bốc thăm căn hộ nhà ở xã hội Rice City Long Châu người dân cần nắm?
- Tổng hợp mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025?

