>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Thành lập đoàn điều tra lao động cấp cơ sở trong Công ty Cổ Phần

Hình từ Internet

Khi tại công ty cổ phần có xảy ra vụ tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Là loại tai nạn lao động nhẹ - xem chi tiết thế nào là vụ tai nạn lao động nhẹ tại công việc Phân loại tai nạn lao động;

(ii) Là tai nạn lao động (không phân biệt thuộc loại nào) làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý công ty cổ phần; và

(iii) Chưa được tiến hành điều tra bởi bất kỳ Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương hay chuyên ngành nào.

Thì công ty có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động tại cơ sở của mình (sau đây gọi tắt là Đoàn điều tra) - Tham khảo mẫu Quyết định thành lập Đoàn điều tra lao động tại công ty cổ phần (Mẫu Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động).

1. Thành phần của Đoàn điều tra tai nạn lao động

- Trưởng đoàn: Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật - Tham khảo mẫu Giấy ủy quyền làm trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động.

- Thành viên: người đại diện của Ban chấp hành Công đoàn tại công ty cổ phần hoặc người đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập Công đoàn; người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế tại công ty cổ phần và một số thành viên khác.

- Trường hợp nạn nhân là người lao động không thuộc quyền quản lý của công ty cổ phần, thì mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân đó tham gia Đoàn điều tra.

2. Nhiệm vụ của Trưởng Đoàn điều tra tai nạn lao động

- Quyết định tiến hành việc điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên của Đoàn điều tra;

- Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn điều tra;

- Tổ chức thảo luận về kết quả điều tra; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả điều tra;

- Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.

Các thành viên còn lại có nhiệm vụ sau đây:

- Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn điều tra;

- Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn điều tra;

- Không được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.

3. Quy trình tiến hành việc điều tra tai nạn lao động

Đầu tiên, Đoàn điều tra tiến hành thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động và lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc những người có liên quan đến vụ tai nạn; mỗi lần, mỗi trường hợp đều phải lập thành văn bản Biên bản lấy lời khai (Mẫu Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động). Đồng thời, đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y nếu xét thấy cần thiết.

Sau đó, tiến hành phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

Tiếp theo, Đoàn điều tra tiến hành lập Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động).

Và, tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, với thành phần tham dự như sau:

- Trưởng Đoàn điều tra;

- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

- Các thành viên của Đoàn điều tra;

- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

- Những người đại diện của Ban chấp hành Công đoàn tại công ty cổ phần hoặc của Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp (nếu tại công ty cổ phần chưa thành lập Công đoàn).

Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ trong Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động).

Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp này.

Cuối cùng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, Đoàn điều tra phải gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động đến:

- Người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn;

- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động (công ty cổ phần) có người bị nạn đặt trụ sở chính;

- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động.

4. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động

Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động

- Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động.

- Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động. Tuy nhiên, nếu có tình tiết phức tạp thì Trưởng Đoàn điều tra có quyền báo cáo, xin sự chấp thuận của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra về việc gia hạn điều tra; chỉ được gia hạn thêm một lần và thời hạn gia hạn không vượt quá 07 ngày.

Lưu ý:

Trong quá trình điều tra tai nạn lao động nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Trong trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động hoặc khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nơi ở thì Đoàn Điều tra tiến hành xác minh, lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động căn cứ vào một trong các văn bản, tài liệu sau đây:

- Hồ sơ giải quyết tai nạn giao thông của cơ quan cảnh sát giao thông;

- Văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã nơi xảy ra tai nạn;

- Văn bản xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.

Tham khảo Danh mục các yếu tố gây chấn thương.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

11,940
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: