Báo cáo sử dụng lao động định kỳ 6 tháng và hằng năm trong Công ty Cổ Phần
Hình từ Internet
Định kỳ 06 tháng, công ty cổ phần phải báo cáo tình hình thay đổi lao động theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Báo cáo 06 tháng đầu năm: |
Nộp trước ngày 05 tháng 06 |
Báo cáo cuối năm: |
Nộp trước ngày 05 tháng 12 của năm đó. |
Lưu ý:
Trường hợp công ty cổ phần không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy ( Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Công ty cổ phần phải công bố các thông tin như sau:
+ Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người;
+ Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động;
+ Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn;
+ Thiệt hại do tai nạn lao động;
+ Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê của các thôn tin trên so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng chống tai nạn lao động.
Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ đội, phân xưởng (đối với các tổ đội, phân xưởng có xảy ra tai nạn lao động) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).
Xem chi tiết tại công việc: "Định kỳ báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động và công tác an toàn vệ sinh, lao động"
Nếu không thống kê, báo cáo hoặc công bố thông tin tình hình tai nạn lao động; công ty sẽ bị xử phạt theo từng hành vi với mức như sau:
Mức xử phạt |
Hành vi |
Từ 10,000,000 đồng đến 20,000,000 đồng |
Không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. |
Từ 20,000,000 đồng đến 30,000,000 đồng |
- Không thông tin cho người lao động về một trong các nội dung sau: tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các yếu tố nguy hiểm, có hại; các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; - Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; - Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy. |
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Quy định chung về báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 5)
- Mẫu số 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023