>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Ưu đãi về thuế suất trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

ưu đãi về thuế suất

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên là 20%, trừ trường hợp:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Tham khảo chi tiết tại công việc: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Tuy nhiên, trong các trường hợp dưới đây, công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với mức ưu đãi và thời gian ưu đãi cụ thể như sau:

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

(i) Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục về Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP); Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

(ii) Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển (Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 38/2020/QĐ-TTg); ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển (Phụ lục I ban hành kèm Quyết định 38/2020/QĐ-TTg); đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.

(iii) Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

(iv) Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP) trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);

(v) Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 nghìn tỷ đồng/năm).

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

(vi) Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

(vii) Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP) triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Lưu ý: Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:

- Đối với dự án đầu tư (ii) và (iii) tại Mục 1 này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.

- Đối với dự án (v) tại Mục 1 này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

+ Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

- Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 năm.

2. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

- Phần thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định).

- Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản, bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.

- Phần thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng được thuê nhà ở xã hội theo quy định tại Luật Nhà ở 2014.

- Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.

3. Áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động đối với:

Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

4. Thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với:

- Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP).

- Thu nhập của công ty TNHH hai thành viên trở lên từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).

5. Thuế suất ưu đãi 17% trong suốt thời gian hoạt động:

Thuế suất ưu đãi 17% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổ chức tài chính vi mô.

Đối với tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP) sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% tại đoạn (i) của Mục 1 bên trên thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17%.

Lưu ý: Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nêu tại bài viết này được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty TNHH hai thành viên trở lên có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Bên cạnh ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thì công ty TNHH hai thành viên trở lên còn có thể hưởng các ữu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế nếu thuộc đối tượng theo quy định (Xem chi tiết tại: "Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế").

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

4,800
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: