Trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định. Về quản lý giao dịch nhà ở thì bị phạt thế nào? – Kim Yến (Yên Bái).
>> Vi phạm về phát triển nhà ở năm 2023, bị xử phạt thế nào?
>> Vi phạm về kinh doanh dịch vụ bất động sản trong xây dựng 2023, bị phạt thế nào?
Căn cứ tại Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm về quản lý giao dịch nhà ở như sau:
Hành vi vi phạm |
Hình thức phạt tiền tương ứng |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
|
(i) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định. |
Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng |
Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện. |
|
(ii) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định. |
Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. |
||
(iii) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định. |
Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. |
||
(iv) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. |
Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng |
Buộc thu hồi lại nhà thuộc sở hữu nhà nước đã thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. |
|
(v) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định. |
Buộc thu hồi nhà ở xã hội.
|
||
Các hành vi vi phạm quy định về nhà ở có yếu tố nước ngoài |
(vi) Cho thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở. |
Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
|
(vii) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. |
Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng |
Buộc thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam. |
|
(viii) Dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở. |
Từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng |
Buộc bên cho thuê hủy bỏ việc cho thuê. |
|
(ix) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác) không đúng quy định. |
Từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng |
|
|
(x) Chủ đầu tư bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định. |
Từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng |
Buộc thu hồi lại số lượng nhà đã bán cho người nước ngoài và hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua. |
|
(xi) Chủ đầu tư bán nhà ở cho người nước ngoài mà theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu. |
Buộc thu hồi lại số lượng nhà đã bán cho người nước ngoài và hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua. |
||
(xii) Chủ đầu tư không gửi thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản) để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài. |
|
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt tại mục 1(vi) là mức phạt đối với cá nhân), đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý giao dịch nhà ở thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Vi phạm về quản lý giao dịch nhà ở năm 2023, sẽ bị xử phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 như sau:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014.
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Theo quy định tại Điều 134 Luật Nhà ở 2014 quy định thủ tục thuê mua nhà ở xã hội bao gồm:
- Việc thuê mua nhà ở xã hội phải lập thành hợp đồng có các nội dung về hợp đồng nhà ở quy định tại Luật Nhà ở 2014; trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thì hợp đồng thuê mua được ký kết giữa chủ đầu tư với bên thuê mua; trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan quản lý nhà ở.
- Khi kết thúc thời hạn thuê mua nhà ở theo hợp đồng và bên thuê mua đã thanh toán hết tiền thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê mua phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.